ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 171/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
20 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ
Kiểm soát thủ hành chính trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp, Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ tướng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học - Công báo;
- Lưu VT; VP7.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 171/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương 1.
PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng.
1. Quy chế này quy định chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
thủ tục hành chính (gọi tắt là TTHC) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Hệ thống cán bộ, công chức đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC của tỉnh bao gồm: cán bộ đầu mối tại các
sở, ban, ngành cấp tỉnh (cán bộ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ đầu mối tại UBND các
huyện, thành phố, thị xã (cán bộ đầu mối cấp huyện) và cán bộ đầu mối tại UBND
các xã, phường, thị trấn (cán bộ đầu mối cấp xã).
Điều 2. Cơ cấu
tổ chức, thành phần, số lượng của hệ thống cán bộ đầu mối các cấp
1. Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công nhận, theo đề nghị
của Giám đốc Sở Tư pháp; Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Cán bộ đầu mối cấp huyện, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND huyện, thành phố, thị xã; Cán bộ đầu mối cấp xã
thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND xã, phường,
thị trấn.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh bố
trí không quá 02 cán bộ đầu mối (Trừ Sở Tư pháp): 01 lãnh đạo sở, ban, ngành,
01 cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính có trình độ Đại
học chuyên ngành luật; Trường hợp cơ quan đơn vị chưa bố trí được cán bộ có
trình độ chuyên môn ngành luật thì bố trí cán bộ có trình độ từ Đại học (tương
đương) trở lên có thâm niên công tác và hiểu sâu về lĩnh vực, ngành mình công
tác.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã bố trí 02 cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính, gồm: 01 lãnh đạo Văn phòng UBND, 01 lãnh đạo phòng Tư pháp.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn bố trí 02 cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính, gồm: 01 Phó chủ tịch UBND, 01 cán bộ, công chức Tư pháp - hộ tịch.
5. Cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính - Sở Tư
pháp.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT TTHC
Điều 3. Nhiệm
vụ và quyền hạn của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính
1. Chủ động, tham mưu cho thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải
cách TTHC và kiểm soát TTHC theo ngành, lĩnh vực quản lý và thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Đề xuất, phổ biến văn bản, tài
liệu có nội dung liên quan đến cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công
chức trong cơ quan, đơn vị; Đồng thời chủ động phối hợp với các bộ phận có liên
quan trong cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai các nhiệm vụ kiểm soát TTHC do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị giao.
3. Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ
kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính, thuộc phạm vi chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình.
4. Theo dõi đôn đốc các bộ phận,
công chức trong cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC
và tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đảm bảo theo
đúng quy định của pháp luật.
5. Giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương tổng hợp, báo cáo các nội dung có liên quan đến hoạt động cải cách
TTHC, kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính theo định kỳ hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của ngành dọc cấp trên.
6. Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương và phòng Kiểm soát thủ tục hành chính của Sở Tư
pháp về các ý kiến, sáng kiến, giải pháp để đẩy mạnh, đổi mới và nâng cao hiệu
quả của công tác cải cách TTHC và kiểm soát TTHC.
7. Khi có yêu cầu, tham gia vào
các hoạt động kiểm soát TTHC của Bộ, ngành, địa phương cùng với cơ quan, đơn vị
kiểm soát TTHC của tỉnh về các vấn đề có liên quan đến phạm vi chức năng quản
lý của đơn vị.
8. Có trách nhiệm tham gia tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát TTHC do Cục kiểm soát thủ tục hành chính, Bộ
Tư pháp; Sở Tư pháp tổ chức.
9. Được hưởng các chế độ theo quy
định và được khen thưởng khi hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 4. Hoạt động
của cán bộ đầu mối
1. Tập huấn nghiệp vụ kiểm soát
TTHC
- Tham gia đầy đủ các đợt tập huấn,
bồi dưỡng nâng cao kiến thức pháp luật, nghiệp vụ kiểm soát TTHC do Cục kiểm
soát thủ tục hành chính - Bộ Tư pháp; Sở Tư pháp tổ chức;
- Nghiên cứu đề xuất với thủ trưởng
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức tập huấn cho cán bộ, công chức trong cơ
quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc phối hợp thực hiện công tác cải
cách TTHC và kiểm soát TTHC.
2. Hoạt động kiểm soát quy định về
TTHC trong dự thảo Văn bản quy phạm pháp luật
- Hướng dẫn các cán bộ, công chức
của các bộ phận có liên quan trong đơn vị cách thức thực hiện, điền biểu mẫu
đánh giá tác động TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC trong dự thảo các văn
bản QPPL của tỉnh có quy định về TTHC;
- Tham gia ý kiến về thể thức, nội
dung vào bộ hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương
để hoàn chỉnh dự thảo, các biểu mẫu đánh giá tác động TTHC trước khi gửi cơ
quan, đơn vị kiểm soát TTHC để trình công bố TTHC;
- Tham gia các hoạt động tham vấn,
các buổi làm việc giữa cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC và cơ quan soạn thảo văn
bản có các vấn đề liên quan đến quy định về TTHC trong dự thảo Văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Công bố, công khai thủ tục hành
chính
- Cán bộ, công chức đầu mối các cấp
hướng dẫn cán bộ, công chức của các bộ phận liên quan trong đơn vị thực hiện việc
hoàn chỉnh hồ sơ công bố, công khai các TTHC theo đúng quy định tại Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp Hướng dẫn công bố, niêm
yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính và hướng dẫn của Sở Tư pháp;
- Cán bộ đầu mối cấp tỉnh tham gia
góp ý kiến; Kiểm soát chất lượng về thể thức, nội dung hoàn chỉnh lần cuối hồ
sơ TTHC, dự thảo Quyết định công bố TTHC trước khi trình lãnh đạo cơ quan đơn vị
phê duyệt, gửi Sở Tư pháp để lập thủ tục trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình ký ban hành.
4. Rà soát đánh giá thủ tục hành
chính
- Hướng dẫn phối hợp với các bộ phận
có liên quan trong cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức rà soát, đánh giá TTHC
thuộc phạm vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa
phương mình, theo kế hoạch rà soát hàng năm của cơ quan, đơn vị cấp trên;
- Tham gia các hoạt động rà soát,
đánh giá TTHC cùng với cơ quan, đơn vị kiểm soát TTHC đối với các TTHC thuộc phạm
vi chức năng quản lý, thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình;
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết
quả thực thi các phương án đơn giản hóa TTHC đã được phê duyệt theo kết quả rà
soát, đánh giá.
5. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính
Là đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức, theo phiếu chuyển của cơ quan, đơn vị kiểm soát
TTHC; đôn đốc theo dõi kết quả xử lý.
6. Truyền thông hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính
Tham gia viết tin, bài về hoạt động
tổ chức triển khai cải cách TTHC, kiểm soát TTHC thuộc ngành, lĩnh vực quản lý
của cơ quan, đơn vị, địa phương gửi cho các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh
và của các địa phương đăng tải.
7. Tổng hợp, báo cáo
Tổng hợp, báo cáo về thực hiện cải
cách TTHC, kiểm soát TTHC của cơ quan, đơn vị, địa phương theo đúng quy định định
kỳ hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của UBND tỉnh và Sở Tư pháp.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
1. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm
vụ kiểm soát TTHC các cấp thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này, tạo điều kiện
thuận lợi để cán bộ làm đầu mối hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư
pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý
kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện./.