ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1703/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
10 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2012/NQ-HĐND
NGÀY 20/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 04 VỀ NHIỆM
VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2016; ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày
20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV, kỳ họp thứ 04 về nhiệm vụ,
giải pháp phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-2016; định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Công
văn số 1124/SGTVT-QLVT ngày 20/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành
phố khóa XIV, kỳ họp thứ 04 về nhiệm vụ, giải pháp phát triển vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012-
2016; định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, ngành, địa phương và đơn vị liên quan căn cứ
Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- TTTU;
- TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- VPTU; VP Đ ĐBQH và HĐNDTP;
- Các PCVP UBND TP;
- Các CVUBND TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 04/2012/NQ-HĐND NGÀY 20/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2012-2016; ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1703/QĐ-UBND ngày 10/10/2012 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU
1. Mục đích
Quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND
ngày 20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố, tạo sự thống nhất cao trong nhận
thức và hành động của các cấp, ngành, doanh nghiệp, nhân dân thành phố trong việc
phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt nhằm xây dựng Hải Phòng là
đô thị loại I cấp quốc gia, tạo nét văn minh đô thị, góp phần thực hiện thắng lợi
Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIV Đảng bộ thành phố, Nghị
quyết 32-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
2. Yêu cầu
- Trên cơ sở Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày
20/7/2012 của Hội đồng nhân dân thành phố và Chương trình hành động của Ủy ban
nhân dân thành phố, các cấp, ngành, địa phương xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ được phân công nhằm đảm bảo thực hiện
thắng lợi các mục tiêu, giải pháp mà Nghị quyết đã đề ra.
- Xác định đúng những nhiệm vụ trọng tâm, đề ra những
giải pháp tổ chức thực hiện sát hợp, khả thi để tổ chức thực hiện Nghị quyết số
04 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, phân công rõ trách
nhiệm của tập thể, cá nhân, thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc, bổ khuyết
việc thực hiện.
II. NỘI DUNG CHỦ YẾU
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Phấn đấu đẩy nhanh phát triển xe buýt công cộng,
nâng cao chất lượng phục vụ, tỷ lệ người sử dụng xe buýt công cộng; góp phần
đáp ứng nhu cầu đi lại, đảm bảo an toàn, hạn chế ùn tắc và tai nạn giao thông.
- Phát triển dịch vụ và phương tiện giao thông công
cộng bằng xe buýt đạt tiêu chuẩn chất lượng tốt, thân thiện môi trường, văn
minh, hiện đại và tiện dụng cho người đi lại trong thành phố.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2012 - 2016: Mạng lưới vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố đáp ứng 5% nhu cầu đi lại,
tương ứng số xe buýt là 190 - 200 xe; sản lượng hành khách xe buýt đạt 72.000
lượt hành khách/ngày (26 triệu lượt hành khách/năm).
- Giai đoạn 2016- 2020: Mạng lưới vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố đáp ứng 10% nhu cầu đi lại
tương ứng số xe buýt là 320-330 xe; sản lượng hành khách xe buýt đạt khoảng
190.000 lượt hành khách/ngày (69 triệu lượt hành khách /năm).
2. Giải pháp chủ yếu
2.1. Củng cố hoạt động các tuyến xe buýt và phát
triển mạng lưới xe buýt
- Rà soát, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch phát triển
mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo từng giai đoạn, phù hợp
tốc độ tăng dân số, tốc độ đô thị hóa, quy hoạch khu dân cư, khu công nghiệp,
khu kinh tế, triển khai quy hoạch đồng bộ các điểm đỗ, bãi đỗ xe, các điểm dừng,
đón trả khách.
- Căn cứ quy hoạch được duyệt, lập dự án đầu tư kết
cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, phân kỳ đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng phù hợp với lộ trình mở tuyến mới và đầu tư phương tiện
của các doanh nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để mọi thành phần
kinh tế kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt; đầu tư mua sắm, đổi
mới phương tiện đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn; đình chỉ, chấm dứt hoạt động các
phương tiện xuống cấp. Doanh nghiệp đầu tư xe buýt cần đầu tư thiết bị hỗ trợ
người khuyết tật nhằm tạo thuận lợi cho người khuyết tật khi sử dụng xe buýt.
- Xây dựng các tiêu chí xe buýt theo đúng quy định;
thống nhất màu sơn xe buýt mang tính đặc trưng của thành phố; các đơn vị kinh
doanh xe buýt đảm bảo yêu cầu văn minh, lịch sự, nâng cao chất lượng phục vụ
hành khách.
- Mở thêm một số tuyến buýt mới theo lộ trình để
tăng tính kết nối, hỗ trợ hiệu quả cho các tuyến buýt đang hoạt động, phục vụ tốt
nhu cầu đi lại của người dân, góp phần giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn
giao thông.
2.2. Hoàn thiện, nâng cao năng lực quản lý nhà
nước đối với vận tải hành khách công cộng (VTHKCC) bằng xe buýt
- Thành lập Trung tâm điều hành nhằm điều phối, kiểm
tra, giám sát hoạt động VTHKCC bằng xe buýt của thành phố; ứng dụng công nghệ mới
đối với hoạt động quản lý, điều hành xe buýt (các xe buýt bắt buộc phải lắp thiết
bị giám sát hành trình GPS) để cơ quan quản lý kiểm tra, giám sát về tần suất
chuyến, thời gian hoạt động, điểm dừng đón, trả khách đảm bảo đúng quy định.
- Xây dựng quy chế đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn
vị vận chuyển đủ năng lực tài chính, kinh nghiệm để thực hiện hiệu quả, đảm bảo
chất lượng dịch vụ xe buýt văn minh, lịch sự, thuận tiện cho người dân khi sử dụng
xe buýt.
- Ban hành Quy chế quản lý hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn; xây dựng và áp dụng các định mức
kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt;
khung giá vé ưu đãi cho các đối tượng ưu tiên.
- Tăng cường kiểm tra, thực hiện các chế tài xử lý,
đúng pháp luật đối với các hành vi vi phạm trong hoạt động kinh doanh xe buýt.
2.3. Cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ tài chính
- Ban hành cơ chế cho thuê đất, miễn, giảm tiền
thuê đất cho doanh nghiệp vận tải khách bằng xe buýt đầu tư xây dựng hạ tầng
như: các trạm bảo dưỡng, sửa chữa; các bến, bãi đỗ xe.
- Ban hành cơ chế hỗ trợ 50% lãi suất vay ngân hàng
cho doanh nghiệp đầu tư mua sắm mới xe buýt phục vụ vận chuyển hành khách công
cộng theo các tuyến quy định trong Đề án.
- Ban hành cơ chế trợ giá cho người sử dụng xe buýt
được giảm trừ trực tiếp vào giá vé đối với tất cả các tuyến mở mới, các tuyến
theo đơn đặt hàng của thành phố để giảm ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
- Đối với các đối tượng cần ưu đãi về giá vé như: học
sinh, sinh viên, người già, thương binh, bệnh binh, người khuyết tật được hưởng
trợ giá, miễn, giảm giá vé trực tiếp.
2.4. Tuyên truyền, vận động người dân hưởng ứng
đi xe buýt; tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên làm việc trong lĩnh vực vận
tải hành khách bằng xe buýt
- Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của
việc đi xe buýt, thông tin về lộ trình, thời gian phục vụ và tần suất của các
tuyến, các cơ chế chính sách đối với các đối tượng đi xe buýt như: miễn vé, giảm
giá vé tháng ưu đãi và trách nhiệm của người dân trong việc chống ùn tắc giao
thông, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Tổ chức đào tạo, tuyên truyền, giáo dục nâng cao
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để tăng cường
trách nhiệm, thái độ phục vụ hành khách, ý thức chấp hành pháp luật trật tự an
toàn giao thông và đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách.
2.5. Tăng cường hợp tác quốc tế
- Tranh thủ các nguồn viện trợ của Chính phủ các nước
và các tổ chức quốc tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đầu
tư cho lĩnh vực này.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, học tập
kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong
lĩnh vực quản lý, kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trên cơ sở những nội dung nhiệm vụ chủ yếu trong
Nghị quyết số 04 và Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố; các Sở,
ngành đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế
hoạch chi tiết tổ chức triển khai thực hiện theo đúng tiến độ được giao, gửi Sở
Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giao Sở Giao thông vận tải làm đầu mối, đôn đốc
việc triển khai thực hiện Chương trình hành động; chủ động phối hợp với các Sở,
ngành, đơn vị liên quan tổng hợp báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất các vấn đề
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện trình Ủy ban nhân dân thành phố
xem xét, chỉ đạo kịp thời. Thủ trưởng các sở, ngành đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố về tiến độ, nội dung các công việc
đã được giao thực hiện.
3. Công tác kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất việc
tổ chức thực hiện Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số
04/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIV, kỳ họp thứ 4 thực hiện
theo các quy định của pháp luật./.
PHỤ LỤC
(Kèm theo Chương
trình hành động thực hiện Nghị quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 20/7/2012 của Hội
đồng nhân dân thành phố)
1. Phân công nhiệm vụ
và thời gian thực hiện:
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
Thời gian dự kiến
hoàn thành
|
1
|
Lập dự án, thi công cải tạo hạ tầng kỹ thuật xe
buýt cho các tuyến hiện có
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính,
Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2012
|
Quý IV/2013
|
2
|
Rà soát, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch phát triển
mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố
(bao gồm cả quy hoạch các điểm đỗ, bãi đỗ xe công cộng)
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sơ Xây dựng, Viện Quy hoạch và các đơn vị có liên
quan
|
Quý I/2013
|
Quý II/2014
|
3
|
Rà soát, củng cố, sắp xếp lại hoạt động các tuyến
xe buýt, xây dựng Quy chế quản lý hoạt động VTHKCC bằng xe buýt trên địa bàn
thành phố
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở, ngành, Quận, huyện và đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2012
|
Quý I/2013
|
4
|
Xây dựng cơ chế hỗ trợ lãi suất vay; cơ chế trợ
giá cho người sử dụng xe buýt
|
Sở Tài chính
|
Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và
các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2012
|
Quý I/2013
|
5
|
Xây dựng quy chế đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn
vị vận tải trên các tuyến dự kiến mở mới
|
Sở Giao thông vận tải
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các đơn
vị có liên quan
|
Quý IV/2012
|
Quý I/2013
|
6
|
Xây dựng cơ chế ưu tiên cho thuê đất, miễn giảm
tiền thuê đất cho doanh nghiệp vận tải hành khách bằng xe buýt đầu tư hạ tầng
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở: Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
Quý I/2013
|
Quý II/2013
|
7
|
Xây dựng khung định mức kinh tế - kỹ thuật trong
hoạt động VTHKCC bằng xe buýt
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị
có liên quan
|
Quý I/2013
|
Quý IV/2013
|
8
|
Mở mới tuyến buýt vòng tròn nội đô I (theo Đề án
được duyệt): Bến xe Cầu Rào - Bến xe Cầu Rào
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Quý II/2013
|
|
9
|
Tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
|
Sở Giao thông vận tải
|
Hiệp hội vận tải, các doanh nghiệp vận tải
|
Hàng năm
|
|
10
|
Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của
việc đi xe buýt
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở: Giao thông vận tải, Văn hóa Thể thao và
Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Công an thành phố, UBND các quận, huyện, MTTQVN
TP, Đoàn TNCSHCM TP, Báo HP, Báo ANHP, Đài phát thanh và truyền hình HP và
các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
11
|
Hợp tác quốc tế để tranh thủ nguồn viện trợ của
Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư; Tăng cường hợp tác quốc tế về đào tạo, học tập kinh nghiệm, chuyển giao
công nghệ, trợ giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực xe buýt
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Giao thông vận tải,
Tài chính và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
12
|
Sơ kết đánh giá, rút kinh nghiệm tình hình thực
hiện Nghị quyết
|
Ủy ban nhân dân thành phố
|
Các Sở, ngành, quận, huyện và đơn vị có liên quan
|
Quý IV hàng năm
|
|
13
|
Thành lập Trung tâm điều hành, kiểm tra giám sát
hoạt động VTHKCC của thành phố
|
Sở GTVT (Thực hiện theo Dự án PTGTĐT)
|
Các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ và
đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2014
|
|
14
|
Mở mới tuyến buýt vòng tròn nội đô II (theo đề án
được duyệt): KCN Đình Vũ -KCN Đình Vũ
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Quý I/2014
|
|
15
|
Mở mới tuyến buýt (theo đề án được duyệt): KCN
Đình Vũ - TT.An Dương
|
Sở Giao thông vận tải
|
Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công an
thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Quý I/2016
|
|
16
|
Tổng kết việc thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-HĐND
và chuẩn bị triển khai tiếp giai đoạn 2016-2020
|
UBND TP
|
Các Sở, ngành, quận, huyện và đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2016
|
|
2. Dự kiến kinh phí thực hiện giai đoạn
2012-2016:
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ
|
Kinh phí (1.000
đồng)
|
Nguồn vốn
|
1
|
Thực hiện Dự án cải tạo hạ tầng kỹ thuật xe buýt
Chi tiết:
Dự án 1: (thi công cải tạo nhà chờ, biển báo hiệu...v.v
xe buýt)
+ Biển báo: 416
+ Nhà chờ: 36
+ Vạch sơn: 378
+ Sơ đồ tuyến.
Dự án 2: (thi công xén hè và xây dựng điểm trung
chuyển)
+ Xén hè: 26 vị trí.
+ Điểm trung chuyển: 4 điểm.
|
3.557.000
3.816.130
7.373.130
|
Sự nghiệp kinh tế
|
2
|
Trợ giá cho các tuyến buýt mở mới và các tuyến
buýt do thành phố đặt hàng giai đoạn 2012-2016.
(Không bao gồm chi phí trợ giá (vốn đối ứng
phía Việt Nam) cho tuyến buýt thí điểm số 02 theo Dự án Phát triển giao thông
đô thị do ngân hàng thế giới WB tài trợ)
Chi tiết:
|
|
Sự nghiệp kinh tế
|
+ Năm 2013:
+ Năm 2014:
+ Năm 2016:
|
12.851.488
11.876.578
8.490.876
|
3
|
Hỗ trợ lãi suất vay đầu tư mua sắm phương tiện xe
buýt.
Chi tiết:
+ Năm 2013:
+ Năm 2014:
+ Năm 2015:
+ Năm 2016:
|
3.614.000
3.522.000
2.960.000
2.802.000
|
Xây dựng cơ bản
|
4
|
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố (bao gồm cả
quy hoạch các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe công cộng)
|
850.000
|
Sự nghiệp kinh tế
|
5
|
Tuyên truyền đến người dân về lợi ích, tác dụng của
việc đi xe buýt.
Chi tiết: giai đoạn 2012-2016 (Tổ chức hàng năm)
Kinh phí dự kiến: 50 triệu đồng/năm
|
250.000
|
Sự nghiệp kinh tế + Xã hội hóa
|
7
|
Tổ chức đào tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho
đội ngũ lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
Chi tiết: giai đoạn 2012-2016 tổ chức 05 khóa đào
tạo (1 năm/khóa).
Kinh phí dự kiến: 90 triệu đồng/khóa đào tạo.
|
450.000
|
Xã hội hóa
|
8
|
Các công việc khác: gồm xây dựng khung định mức
kinh tế - kỹ thuật trong hoạt động xe buýt; xây dựng cơ chế hỗ trợ lãi suất
vay; học tập kinh nghiệm tại một số địa phương ...v.v.
|
850.000
|
Sự nghiệp kinh tế
|
|
Tổng cộng
|
62.985.551
|
|