Quyết định 17/2024/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025, trên địa bàn tỉnh Điện Biên kèm theo Quyết định 20/2022/QĐ-UBND
Số hiệu | 17/2024/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 29/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 08/06/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Điện Biên |
Người ký | Lê Thành Đô |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2024/QĐ-UBND |
Điện Biên, ngày 29 tháng 5 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 10 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục Tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 4 như sau:
“2. Căn cứ, nội dung lập Kế hoạch: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2; điểm d và đ khoản 3; điểm b và điểm c khoản 4 Điều 5 như sau:
“2. Nội dung, căn cứ lập kế hoạch: Thực hiện theo khoản 2, 4 Điều 7 của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.
3. Trình tự lập kế hoạch:
d) Cơ quan Thường trực từng Chương trình, chủ trì dự án thành phần có trách nhiệm tổng hợp kế hoạch từ các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, địa phương và xây dựng kế hoạch chung toàn tỉnh của Chương trình, gửi Sở kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 7 hăng năm.
đ) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan Thường trực từng Chương trình, chủ trì dự án thành phần tổng hợp kế hoạch thực hiện các chương trình của tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh (Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh) xem xét, cho ý kiến; Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan Thường trực, cơ quan chủ trì dự án thành phần Chương trình trình mục tiêu quốc gia Trung ương trước ngày 20 tháng 7 hằng năm.
4. Giao Kế hoạch thực hiện các Chương trình hằng năm
b) Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
Trên cơ sở đề xuất của các cơ quan thường trực từng Chương trình mục tiêu quốc gia, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua việc giao dự toán các dự án thành phần thực hiện Chương trình.
Căn cứ Nghị Quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định phân bổ vốn sự nghiệp thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Các sở, ban, ngành, cơ quan đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh được giao tổ chức thực hiện nhiệm vụ trong các Chương trình mục tiêu quốc gia căn cứ dự toán giao, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch thực hiện hàng năm.
Ủy ban nhân dân cấp huyện giao dự toán ngân sách nhà nước, mục tiêu, nhiệm vụ hằng năm thực hiện các chương trình trình mục tiêu quốc gia cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành; xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện các Chương trình trình mục tiêu quốc gia hàng năm thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
c) Trên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan Thường trực Chương trình trình mục tiêu quốc gia hoàn chỉnh kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia hàng năm của tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các cơ quan Thường trực, cơ quan chủ trì dự án thành phần Chương trình trình mục tiêu quốc gia Trung ương để theo dõi, giám sát.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2, Điều 10 như sau:
“a) Đối với dự án áp dụng cơ chế đặc thù: Giao Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ điều kiện, tình hình thực tế, năng lực của Ủy ban nhân dân cấp xã, đặc biệt là năng lực của Ban quản lý các Chương trình mục tiêu quốc gia xã đế lựa chọn, quyết định dự án áp dụng cơ chế đặc thù trong tổ chức thực hiện dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp. Quy trình triển khai thực hiện theo quy định tại Chương IV, Nghị định số 27/2022/NĐ-CP và các khoản 8,9, 10 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, Điều 11 như sau:
“2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư các dự án trên địa bàn huyện có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu tư (bao gồm các dự án lồng ghép và các dự án bố trí vốn đối ứng của các nguồn vốn do cấp tỉnh quản lý) và các dự án không thuộc khoản 1 Điều này.