ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2016/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 15 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH
CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng
8 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03
tháng 6 năm 2002 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24
tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các Quy định pháp luật về
phí và lệ phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 23/2009/TT-BCT ngày 11
tháng 8 năm 2009 của Bộ Công thương Quy định chi tiết một số điều của Nghị định
số 39/2009/NĐ-CP ngày 23/4/2009 của Chính phủ về vật liệu nổ công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16
tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản
lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số
83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền
quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2014/NQ-HĐND ngày 08 tháng
12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về danh mục và khung mức thu, mức thu tối
đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện ý kiến của Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh tại Công văn số 468/HĐND-KTXH ngày 09 tháng 6 năm 2016;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính, Giám
đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định mức thu, quản lý
và sử dụng Phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của UBND tỉnh về
việc quy định chế độ thu, quản lý và sử dụng Phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính,
Giám đốc Sở Công thương, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này Quy định mức thu, việc thu nộp,
quản lý và sử dụng đối với phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp (sau đây gọi tắt là phí) là khoản thu để bù đắp chi phí thực hiện
công việc thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 2. Đối tượng nộp Phí
Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại địa phương thực hiện thẩm
định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
Điều 3. Đơn vị thu Phí
Sở Công thương là cơ quan Nhà nước được giao nhiệm
vụ thẩm định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, và được thực
hiện thu, quản lý và sử dụng số tiền phí thu được theo quy định tại Quy định
này.
Chương II
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
MỨC THU ĐƯỢC
Điều 4. Mức thu Phí
1. Đối với thẩm định giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác khoáng sản:
- Cấp mới: 5.000.000 đồng/1 lần thẩm định;
- Cấp lại: 2.500.000 đồng/1 lần thẩm định.
2. Đối với thẩm định giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trong thi công công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi và các
công trình khác:
- Cấp mới: 4.000.000 đồng/1 lần thẩm định;
- Cấp lại: 2.000.000 đồng/1 lần thẩm định.
3. Đối với trường hợp giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng, đơn vị đề nghị cấp lại
giấy phép thì không thu phí trường hợp này.
Điều 5. Quản lý và sử
dụng tiền Phí
1. Tùy theo tình hình thu phí, mà hàng ngày hoặc
chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền thu
phát sinh vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc nhà nước.
2. Đơn vị thu phí được để lại 75% trên tổng số
tiền phí thu được trước khi nộp vào ngân sách nhà nước. Đơn vị sử dụng số thu
Phí được để lại để chi các nội dung sau:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện
công việc thẩm định, thu phí: Tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản
đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương
từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện
công việc thẩm định, thu phí như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin
liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu
trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản,
trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc thẩm định, thu phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thẩm định, thu phí;
Tổng số tiền phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp thu được sau khi trừ số được để lại theo tỷ lệ 75% quy
định tại Khoản 2 Điều này, số còn lại 25% đơn vị thu phí phải nộp vào ngân sách
nhà nước theo quy định pháp luật.
Đơn vị thu phí thực hiện quyết toán số thu theo
biên lai, tổng số thu, số tiền được để lại cho đơn vị, số phải nộp vào ngân
sách với cơ quan thuế và Sở Tài chính theo đúng quy định pháp luật.
3. Tiền Phí để lại là nguồn kinh phí thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu phí, được quản lý sử dụng
theo chế độ quy định hiện hành của nhà nước. Sau khi trang trải các khoản chi
phí phục vụ công việc thẩm định, thu phí, phần kinh phí còn lại bổ sung kinh
phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị.
Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự
chủ (nguồn thu phí để lại, kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp
khác theo quy định - nếu có), đơn vị được sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, đơn vị thu phí lập dự toán thu, chi
gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu
mở tài khoản tạm giữ tiền phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành. Hàng
năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền
phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ
quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng,
công khai và các nội dung khác chưa quy định cụ thể tại Quy định này được thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số
45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002; Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16/11/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày
22/7/2013 của Chính phủ và các văn bản có liên quan.
Điều 7. Trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh khó khăn,
vướng mắc đề nghị phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở
Công thương) để được điều chỉnh, bổ sung./.