BỘ Y TẾ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2006/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày
19 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VIỆC NHẬP KHẨU THUỐC
THÀNH PHẨM CHƯA CÓ SỐ ĐĂNG KÝ
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Dược số 34/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 49/2003/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các
hoạt động đại lý, mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hoá với nước ngoài;
Căn cứ Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Bộ Y tế hướng dẫn
việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm;
Căn cứ Công văn số 673/TTg-KTTHngày 03 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ
về việc thực hiện Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 2006 đối với
danh mục hàng hoá thuộc diện quản lý chuyên ngành y tế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định tạm thời việc
nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo và có giá trị đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2006.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Cục
trưởng Cục Quản lý Dược Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Y học cổ truyền, Thủ trưởng các
đơn vị trực thuộc Bộ Y tế,Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Thủ trưởng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thuốc, các cơ sở điều trị, cơ
sở kiểm nghiệm thuốc chịu trách nhiệm thực hiệnQuyết định này./.
|
BỘ TRƯỞNG
Trần Thị Trung Chiến
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ NHẬP KHẨU THUỐC THÀNH PHẨM CHƯA CÓ SỐ ĐĂNG KÝ
(Ban hành theo Quyết định số: 17/2006/QĐ-BYT ngày 17 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Thuốc thành phẩm chưa có số
đăng ký trong Quy định này là các thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký không có
chứa hoạt chất thuộc Danh mục thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất
dùng làm thuốcban hành kèm theo Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm
2006 của Bộ Y tế hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm (gọi tắt
là thuốc chưa có số đăng ký).
2. Các thuốc chưa có số đăng ký
nhập khẩu cho phòng chống dịch, thiên tai, chương trình y tế, dự ánquốc gia,
làm mẫu đăng ký lưu hành, kiểm nghiệm, nghiên cứu sản xuất thực hiện theo quy định
tại Mục 4 Phần III Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16 tháng 5 năm 2006 của Bộ Y
tế hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này được áp dụng đối với
các thương nhân Việt Nam, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến nhập khẩu
thuốc theo quy định tại Mục 3 Phần IThông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16 tháng 5
năm 2006 của Bộ Y tế hướng dẫn việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm.
Điều 3. Điều
kiện chung về nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký
Thuốc chưa có số đăng ký nhập khẩu
phải đáp ứng các điều kiện chung có liên quan về nhập khẩu thuốc theo quy định
tại Mục 4 Phần I Thông tư số 06/2006/TT-BYT ngày 16/5/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn
việc xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm. Riêng đối với nhãn thuốc chưa có số
đăng ký nhập khẩu thực hiện như quy định đối với nhãn thuốc gây nghiện, thuốc
hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc chưa có số đăng ký tại Điểm 4.7 Mục 4
Phần I Thông tư 06/2006/TT-BYT ngày 16/5/2006 của Bộ Y tế hướng dẫn việc xuất
khẩu, nhập khẩu thuốc và mỹ phẩm.
Chương 2:
HỒ SƠ, THỦ TỤC NHẬP KHẨU
Điều 4. Điều
kiện
Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập
khẩu đối với các thuốc chưa có số đăng ký đáp ứng một trong các điều kiện sau:
1) Thuốc chứa dược chất thuộc
các nhóm tác dụng dược lý hoặc dạng bào chế có ít số đăng ký lưu hành tại Việt
Nam căn cứ vào danh mục thuốc có số đăng ký lưu hành do Cục Quản lý dược Việt
Nam công bố theo từng giai đoạn;
2) Thuốc chứa dược chất chưa có
số đăng ký tại Việt Nam:
- Dược chất trước đây đã có số
đăng ký lưu hành ở Việt Nam nhưng tại thời điểm nộp hồ sơ nhập khẩu, số đăng ký
lưu hành hết hiệu lực hoặc không đăng ký lại;
- Dược chất đã được lưu hành ở
các nước trên thế giới nhưng chưa từng có số đăng ký tại Việt Nam, trừ các dược
chất mới;
3)Thuốc hiếm, thuốc chuyên khoa,
đặc trị, thuốc có dạng bào chế đặc biệt để đáp ứng nhu cầu điều trị;
4) Thuốc có hợp đồng chuyển giao
công nghệ, sản xuất nhượng quyền đã nộp hồ sơ đăng ký và đang trong thời gian
chờ cấp số đăng ký;
5) Thuốc nhập khẩu theo nhu cầu điều
trị đặc thù của bệnh viện (phải có dự trù của bệnh viện theo mẫu quy định và
cam kết của Giám đốc bệnh viện)chỉ được cung cấp cho bệnh viện theo đúng dự
trù.
6) Các doanh nghiệp sản xuất có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được xem xét cấp phép nhập khẩu để tiếp thị
trong thời gian triển khai sản xuất theo quy định của Bộ Thương mại và Bộ Y tế.
Điều 5.Hồ sơ
Doanh nghiệp nhập khẩu lập đơn
hàng đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký (Mẫu số 1A hoặc
1B;1C;1D), mỗi thuốc lập 01 đơn hàng, mỗi đơn hàng lập thành 03 bản gửi tới Bộ
Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam).
1. Các tài liệu liên quan gửi
kèm đơn hàng gồm:
a) Giấy chứng nhận sản phẩm dược
(CPP) theo hệ thống chứng nhận chất lượng của Tổ chức Y tế Thế giới do cơ quan
có thẩm quyền nước sở tại cấp. Trường hợp không có Giấy chứng nhận sản phẩm dược,
có thế thay thế bằng Giấy chứng nhận bán tự do (FSC) của sản phẩm và Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) của nhà máy sản xuất do cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền nước sở tại cấp.
Các giấy chứng nhận trên phải là
bản chính hoặc bản sao công chứng tại Việt Nam hoặc tại nước sở tại.
b) Tiêu chuẩn và phương pháp kiểm
tra chất lượng thuốc, có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp nhập khẩu.
c) 02 bộ mẫu nhãn thuốc (bao gồm:
nhãn ngoài, nhãn trung gian, nhãn trực tiếp) và tờ hướng dẫn sử dụng có đóng dấu
của doanh nghiệp nhập khẩu, cụ thể:
- Mẫu nhãn gốc của thuốc đang
lưu hành thực tế tại nước sở tại. Trường hợp ngôn ngữ trên mẫu nhãn gốc của thuốc
không phải là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, phải nộp kèm mẫu nhãn thiết kế để nhập
khẩu vào Việt Nam với ngôn ngữ trên mẫu nhãn được dịch sang tiếng Anh hoặc tiếng
Việt.
- Tờ hướng dẫn sử dụng (01 bản gốc,
01 bản bằng tiếng Việt Nam). Đối với thuốc từ dược liệu, thuốc đông y, tờ hướng
dẫn sử dụng thuốc bằng tiếng Việt Nam phải ghi đầy đủ các thành phần của thuốc,
tên các vị thuốc phải ghi bằng tiếng Việt Nam và tiếng Latinh.
d) Bảng kê khai giá của các thuốc
nhập khẩu (Mẫu số 2)
e) Đối với dược chất đã được lưu
hành ở các nước trên thế giới nhưng chưa từng có số đăng ký tại Việt Nam phải nộp
thêm hồ sơ về tác dụng dược lý và nghiên cứu lâm sàng.
2. Đối với thuốc nhập khẩu theo
nhu cầu đặc thù của bệnh viện:
- Lập thành đơn hàng theo Mẫu số
1A hoặc 1B, có thể lập 01 đơn hàng chung cho nhiều khoản.
-Dự trù của bệnh viện (Mẫu số 3
A)
- Giấy cam kết của Giám đốc bệnh
viện là thuốc chỉ sử dụng trong bệnh viện theo đúng dự trù (Mẫu số 3 B)
- Các hồ sơ quy định tại tiết
a,b,c,d,e tại Mục 1, Điều 5 trên đây. Trường hợp đặc biệt, Bệnh viện cần thiết
phải dùng những thuốc có hoạt chất, nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế chưa có số
đăng ký lưu hành tại Việt Nam nhưng đã được ghi trong các tài liệu chuyên môn
mà doanh nghiệp nhập khẩu chưa cung cấp được các tài liệu quy định tại tiết
a,b,c,d, e Mục 1. Điều 5 trên đây, Doanh nghiệp phải nộp kèm các tài liệu sau:
+ Văn bản của Doanh nghiệp đề
nghị nhập khẩu để phục vụ nhu cầu điều trị của bệnh viện, lý do chưa cung cấp
được hồ sơ của thuốc nhập khẩu theo quy định, cam kết về chất lượng thuốc nhập
khẩu.
+ Báo cáo sử dụng thuốc (nhu cầu
sử dụng, tính an toàn, hiệu quả điều trị của thuốc) và cam kết của Bệnh viện chịu
trách nhiệm về việc tiếp nhận, sử dụng thuốc hợp lý, an toàn.
3. Đối với thuốc nhập khẩu phục
vụ dự trữ lưu thông quốc gia:
- Đơn hàngtheo Mẫu số 1C hoặc 1D
- Các hồ sơ quy định tại tiết
a,b,c,d,e tại Mục 1, Điều 5 trên đây và các tài liệu liên quan khác (nếu có)
Điều 6. Thủ
tục
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đơn hàng, hồ sơ hợp lệ, Bộ Y tế xem xét cấp giấy phép nhập khẩu.
Trong trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản trả lời doanh nghiệp nêu
rõ lý do.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 7. Tổ
chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược Việt Nam trong
phạm vi, thẩm quyền thành lập Nhóm thẩm định, ban hành quy trình giải quyết hồ
sơ, tổ chức tiếp nhận và thẩm định hồ sơ, cấp giấy phép nhập khẩu thuốc chưa có
số đăng ký.
2. Các thương nhân và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến nhập khẩu thuốc, các cơ sở điều trị có trách nhiệm
thực hiện các quy định về nhập khẩu thuốc chưa có số đăng ký, đảm bảo cung ứng
đủ thuốc có chất lượng cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân.
Điều 8. Xử
lý vi phạm
1. Thanh tra Bộ Y tế phối hợp với
các Vụ, Cục chức năng thuộc Bộ Y tế kiểm tra, thanh tra, xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các vi phạm về hoạt động nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số
đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra Sở Y tế tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm về các hoạt động nhập khẩu thuốc thành phẩm chưa có số đăng ký trên địa
bàn tỉnh, thành phố.
3. Các thương nhân và các tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến nhập khẩu thuốc vi phạm các quy định về nhập khẩu
thuốc tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc Bộ Y tế xem
xét ngừng cấp giấy phép nhập khẩu trong thời gian từ 06 tháng đến 01 năm hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật có liên quan./.