Quyết định 169-HĐBT năm 1981 bản Điều lệ về chế độ làm việc và quan hệ công tác của Hội đồng Bộ trưởng do Hội đồng Bộ trưởng ban hành

Số hiệu 169-HĐBT
Ngày ban hành 29/12/1981
Ngày có hiệu lực 31/12/1981
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Hội đồng Bộ trưởng
Người ký Phạm Văn Đồng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 169-HĐBT

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 1981

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 169 - HĐBT NGÀY 29-12-1981 VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN ĐIỀU LỆ VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4/7/1981;
Căn cứ nghị quyết của Hội đồng Bộ trưởng trong hội nghị toàn thể của Hội đồng Bộ trưởng ngày 12/9/1981,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bảng Điều lệ về chế độ làm việc và quan hệ công tác của Hội đồng Bộ trưởng.

Điều 2: Các thành viên của Hội đồng Bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng và chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cấp tương đương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

Phạm Văn Đồng

(Đã ký)

 

ĐIỀU LỆ

CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG VỀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo quyết định số 169-HĐBT ngày 29-12-1981 của Hội đồng Bộ trưởng)

Căn cứ vào Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ quy định về chế độ trách nhiệm, chế độ kỷ luật, chế độ bảo vệ của công và chế độ phục vụ nhân dân ban hành theo Nghị định số 217-CP ngày 8-6-1979 của Hội đồng Chính phủ;
Để xây dựng nề nếp sinh hoạt và làm việc của tập thể cũng như của mỗi thành viên Hội đồng Bộ trưởng;
Điều lệ này quy đinh chế độ làm việc và quan hệ công tác của Hội đồng Bộ trưởng.

Chương 1

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG

I- CHẾ ĐỘ GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC.

Điều 1: Hội đồng Bộ trưởng thảo luận và giải quyết các việc được quy định ở Điều 17 của Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng, cụ thể là:

1. Các chủ trương, chính sách, biện pháp lớn để thực hiện các nghị quyết của Đảng và Quốc hội.

2. Các quy hoạch các ngành và quy hoạch các vùng của đất nước.

3. Các dự án kế hoạch dài hạn, kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm; các bảng cân đối tổng hợp chủ yếu.

4. Dự toán ngân sách, quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm.

5. Dự án luật trình Quốc hội, dự án pháp lệnh trình Hội đồng Nhà nước.

6. Chương trình công tác hàng năm của Hội đồng Bộ trưởng.

7. Đánh giá kết quả thực hiện luật pháp, kế hoạch Nhà nước, ngân sách Nhà nước và các chủ trương chính sách của Hội đồng Bộ trưởng.

Kỳ họp gữa năm của Hội đồng Bộ trưởng tập trung chủ yếu vào việc kiểm điểm tình hình thực hiện kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước 6 tháng đầu năm, bàn các biện pháp nhằm hoàn thành kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước cả năm.

Kỳ họp đầu quý IV hàng năm của Hội đồng Bộ trưởng kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch Nhà nước, ngân sách Nhà nước trong năm và thông qua kế hoạch Nhà nước và ngân sách Nhà nước năm sau.

Điều 2: Thường vụ Hội đồng Bộ trưởng thảo luận và giải quyết các việc được quy định ở Điều 24 của Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng, cụ thể là:

1. Các chính sách cụ thể, các chế độ, thể lệ nhằm thực hiện các quy định của Hội đồng Bộ trưởng.

2. Các kế hoạch, các biện pháp để tổ chức thực hiện các nghị quyết, nghị định, quyết định của Hội đồng Bộ trưởng, chú trọng việc kiểm tra, việc làm thử và việc sơ kết, tổng kết công tác.

[...]