UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1683/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 17 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM THỪA
PHÁT LẠI TẠI TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày
23/11/2012 về việc tiếp tục thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại;
Căn cứ Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày
25/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Tiếp tục thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại";
Căn cứ Quyết định số 2307/QĐ-BTP ngày
17/9/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án "Thực hiện thí
điểm chế định Thừa phát lại tại tỉnh Vĩnh Long";
Xét Tờ trình số 740/TTr-STP ngày 30/9/2013 của
Giám đốc Sở Tư pháp về việc ban hành văn bản triển khai Đề án "Thực hiện
thí điểm Thừa phát lại tại tỉnh Vĩnh Long,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại tại tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM CHẾ ĐỊNH THỪA PHÁT LẠI TẠI TỈNH
VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND ngày 17/10/2013 của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số 2307/QĐ-BTP, ngày 17 tháng
9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Thực hiện thí điểm
chế định Thừa phát lại tại Vĩnh Long”, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện đề án. Cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
1. Mục đích: Quá trình thực hiện kế hoạch cần
đạt được các mục tiêu cụ thể sau:
- Hoạt động của Thừa phát lại luôn gắn với quy
trình tố tụng và quyền lực Nhà nước.
- Hoạt động của Thừa phát lại phải đảm bảo tính
đúng đắn, khách quan, được xã hội chấp nhận, góp phần giảm tải công việc cho
toà án và cơ quan thi hành án dân sự.
- Thực hiện thành công mô hình Thừa phát lại, nhằm
xác định sự cần thiết, tính hiệu quả của Thừa phát lại trong hoạt động tư pháp.
2. Yêu cầu:
- Đảm bảo sự thống nhất trong chỉ đạo, điều hành
và triển khai việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
- Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tuyên truyền, phối hợp và hỗ trợ
cho hoạt động của Thừa phát lại.
- Hoạt động của Thừa phát lại phải được kiểm
tra, giám sát chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về Thừa
phát lại trên địa bàn tỉnh.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
1. Triển khai tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật, nâng cao nhận thức về Thừa phát lại:
a) Triển khai tuyên truyền:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp cùng các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan tổ chức triển khai cho cán bộ, đảng viên, công chức,
viên chức và người dân trên địa bàn của tỉnh nắm được chủ trương của Đảng và
Nhà nước về việc thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại (Nghị quyết số
24/2008/QH12, Nghị định số 61/2009/NĐ–CP, Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP về thực hiện thí điểm Thừa phát lại, Nghị quyết
số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Quốc hội về việc tiếp tục thực hiện
thí điểm chế định Thừa phát lại, Quyết định số 510/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3
năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tiếp tục thực hiện thí điểm
chế định Thừa phát lại” và Quyết định số 2307/QĐ- BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp
phê duyệt Đề án Thực hiện thí điểm chế định Thừa phát lại tại tỉnh Vĩnh Long).
Thời gian thực hiện: Trong suốt quá trình thí điểm
(quí IV năm 2013 đến hết năm 2015).
b) Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh - Truyền hình
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền phổ biến về hoạt động
Thừa phát lại (các chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề về Thừa phát lại trên
Trang thông tin điện của tỉnh).
- Thời gian thực hiện: Trong suốt quá trình thí
điểm (quí IV năm 2013 đến hết năm 2015).
c) Công an tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự,
Ngân hàng Nhà nước, Đoàn Luật sư, Hội luật gia, Sở Tài nguyên và Môi trường,
các cơ sở đào tạo của tỉnh tổ chức các hội nghị tập trung để thông tin, tuyên
truyền và phổ biến chuyên đề về chế định Thừa phát lại cho từng nhóm đối tượng
cụ thể với nội dung phù hợp.
- Thời gian thực hiện: Trong suốt quá trình thí
điểm (quí IV năm 2013 đến hết năm 2015).
d) Sở Tư pháp biên soạn, phát hành tài liệu; chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị, thành phố giải thích, hướng dẫn cho người dân và cung cấp thông tin
về Thừa phát lại khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
- Thời gian thực hiện: Trong suốt quá trình thí
điểm (quí IV năm 2013).
2. Bổ nhiệm Thừa phát lại, thành lập và đăng
ký hoạt động cho các văn phòng Thừa phát lại:
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Bộ
Tư pháp bổ nhiệm Thừa phát lại;
- Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện các thủ tục trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép việc thành lập văn phòng Thừa phát lại;
- Cấp giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng Thừa
phát lại theo quy định.
Thời gian thực hiện: Quý IV năm 2013
3. Xây dựng dự toán kinh phí đối với hoạt động
tống đạt văn bản của Thừa phát lại:
- Toà án nhân dân tỉnh Vĩnh Long chủ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện tống đạt văn bản của Thừa
phát lại cho các cơ quan Toà án trên địa bàn tỉnh và gởi dự toán về Toà án nhân
dân tối cao;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh Vĩnh Long chủ trì,
phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện tống đạt văn bản của
Thừa phát lại cho các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh và gởi dự
toán về Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện: Trong tháng 10 năm 2013.
4. Kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động Thừa
phát lại: Được thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi văn phòng Thừa phát lại đặt
trụ sở;
- Đề nghị Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Hội đồng
nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long quan tâm giám
sát về thực hiện thí điểm.
- Thời gian thực hiện: Từ quí IV năm 2013 đến
quí II năm 2015.
5. Tổ chức sơ kết và tổng kết việc tiếp tục
thí điểm chế định Thừa phát lại:
- Uỷ ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc sơ kết và tổng kết hoạt động Thừa phát lại trong phạm vi toàn tỉnh;
Thời gian thực hiện: Định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của việc thí điểm.
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh sơ kết, tổng kết việc thí điểm,
báo cáo Bộ Tư pháp.
Thời gian thực hiện sơ kết: Tháng 7 năm 2014.
Thời gian thực hiện tổng kết tháng 7 năm 2015.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong
việc thực hiện đề án:
- Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự, Công an tỉnh và các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện thí
điểm theo quy định tại Nghị quyết của Quốc hội.
- Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Tư pháp và các sở,
ban, ngành tỉnh có liên quan cân đối ngân sách bảo đảm đủ, kịp thời kinh phí
cho việc thực hiện đề án tại địa phương.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với Sở
Tư pháp, các sở, ban, ngành tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện việc đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về Thừa phát lại.
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện các nội dung đề án theo quy định của
pháp luật và phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc triển khai, thực hiện.
- Đề nghị Toà án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát
nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện tốt các nhiệm vụ Kế hoạch
đề ra.
2. Kinh phí thực hiện:
Kinh phí cho việc xây dựng, thực hiện đề án được
thực hiện theo quy định của pháp luật./.