UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1683/2007/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 15 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các
đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số
09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chế độ trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái, như sau:
1. Chế độ trợ giúp thường xuyên:
a) Trợ cấp hàng tháng cho các đối
tượng sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý; mức trợ cấp cụ thể
cho các nhóm đối tượng như phụ lục 1 (kèm theo).
b) Trợ cấp hàng tháng cho các đối
tượng sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý;
mức trợ cấp cụ thể cho các nhóm đối tượng như phụ lục 2 (kèm theo).
c) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng
cho các đối tượng sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh; mức trợ cấp cụ thể
cho các nhóm đối tượng như phụ lục 3 (kèm theo).
d) Các đối tượng được hưởng trợ
cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và
trẻ em được các gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng theo quy định còn được:
- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy
định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành Điều
lệ Bảo hiểm y tế hoặc được khám, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y
tế công lập theo quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em;
- Các đối tượng đang học văn
hoá, học nghề được miễn, giảm học phí; được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo
quy định của pháp luật.
- Khi chết được hỗ trợ kinh phí
mai táng mức 2.000.000 đồng/người.
đ) Các đối tượng sống tại Trung
tâm bảo trợ xã hội tỉnh, ngoài các khoản trợ giúp quy định tại điểm c và điểm d
khoản 1 Điều này còn được:
- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật
dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày;
- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh
thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội
mức 150.000 đồng/người/năm;
- Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng
tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
2. Chế độ trợ giúp đột xuất cho
các đối tượng là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc
những lý do bất khả kháng khác gây ra:
a) Đối với hộ gia đình:
- Có người chết, mất tích:
3.000.000 đồng/ 1 người chết hoặc mất tích;
- Có người bị thương nặng:
1.000.000 đồng/ 1 người bị thương nặng;
- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy,
hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;
- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp
do nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000đồng/hộ;
Hộ gia đình có người là lao động
chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình
có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực,
ngoài khoản trợ cấp nêu trên còn được xem xét trợ giúp: Miễn, giảm học phí cho
người đang học văn hoá, học nghề; cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám, chữa bệnh miễn
phí tại các cơ sở y tế của Nhà nước; vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất cho
đến khi hộ thoát khỏi diện nghèo.
b) Đối với cá nhân:
- Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng,
trong thời gian từ 1 đến 3 tháng;
- Người gặp rủi ro ngoài vùng cư
trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người;
- Người lang thang xin ăn trong
thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày trong thời
gian không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được
hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng
tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh.
c) Đối với người gặp rủi ro
ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Uỷ ban nhân dân
cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng
ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng là 2.000.000đồng/người.
Điều 2.
Nguồn kinh phí để thực hiện chế độ trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái được thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ; việc lập dự toán, phân bổ,
chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn
bản hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 3.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính theo chức
năng nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Quyết định này và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Điều 5.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký; thay thế Quyết định số 187/QĐ-UBND ngày 06/9/2001 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh Yên Bái về việc quy định mức cứu trợ đột xuất và điều chỉnh mức trợ cấp cứu
trợ xã hội thường xuyên của tỉnh Yên Bái; Quyết định số 73/QĐ-UB ngày 09/3/2005
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc điều chỉnh, bổ sung một số chế độ
chính sách cứu trợ xã hội của tỉnh Yên Bái; Quyết định số 29/QĐ-UBND ngày
23/01/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định mức cứu trợ xã hội
đột xuất trên địa bàn tỉnh Yên Bái./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
PHỤ LỤC 1:
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI SỐNG TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số 1683/2007/QĐ-UBND ngày 15/10/2007 của UBND tỉnh Yên
Bái)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
Số
TT
|
ĐỐI
TƯỢNG
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo, các đối tượng nêu trên từ 18 tháng tuổi trở lên.
Người chưa thành niên từ đủ 16
đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em
nêu trên.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn
nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
c) Người từ 85 tuổi trở lên
không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội.
d) Người tàn tật nặng không có
khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
đ) Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ từ 18 tháng tuổi đến dưới 16 tuổi; trường hợp con
đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
|
1,0
|
120
|
2
|
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo, các đối tượng nêu trên dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi
trở lên bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS; người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới
18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo, tàn tật nặng; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu,
tàn tật nặng, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia
đình nghèo.
c) Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên
khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh
mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ
nghèo.
d) Người nhiễm HIV/AIDS không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
đ) Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn
tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
1,5
|
180
|
3
|
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng, trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng, các đối tượng nêu trên dưới 18
tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS.
b) Người tàn tật nặng không tự
phục vụ được, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi từ 18 tháng tuổi trở lên.
d) Hộ gia đình có từ 02 người
tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
đ) Người đơn thân thuộc diện hộ
nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm
HIV/AIDS.
|
2,0
|
240
|
4
|
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng
trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; trên 18 tháng tuổi bị tàn
tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS.
|
2,5
|
300
|
5
|
a) Gia đình, cá nhân nhận nuôi
dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị
nhiễm HIV/AIDS.
b) Hộ gia đình có từ 03 người
trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
|
3,0
|
360
|
6
|
Hộ gia đình có từ 04 người trở
lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
|
4,0
|
480
|
PHỤ LỤC 2:
MỨC TRỢ CẤP XÃ HỘI HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ
XÃ HỘI SỐNG TRONG CÁC NHÀ XÃ HỘI TẠI CỘNG ĐỒNG DO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN QUẢN LÝ
(Kèm theo Quyết định số1683/2007/QĐ-UBND ngày 15/10/2007 của UBND tỉnh Yên
Bái)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
Số
TT
|
ĐỐI
TƯỢNG
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo;
Người chưa thành niên từ đủ 16
tuổi đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hoá, học nghề, có hoàn cảnh như
trên.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo.
c) Người nhiễm HIV/AIDS không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại
gia đình.
|
2,0
|
240
|
PHỤ LỤC 3:
MỨC TRỢ CẤP NUÔI DƯỠNG HÀNG THÁNG CHO CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO
TRỢ XÃ HỘI SỐNG TẠI TRUNG TÂM BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 1683/2007/QĐ-UBND ngày 15/10/2007 của UBND tỉnh Yên
Bái)
Đơn
vị tính: Nghìn đồng
Số
TT
|
ĐỐI
TƯỢNG
|
Hệ
số
|
Mức
trợ cấp
|
1
|
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo; các đối tượng nêu trên từ 18 tháng tuổi trở lên.
b) Người cao tuổi cô đơn, thuộc
hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có
con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn
nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
c) Người tàn tật nặng không có
khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo.
|
2,0
|
240
|
2
|
a) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo; các đối tượng nêu trên dưới 18 tháng tuổi.
b) Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ,
trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người
còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự
hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật;
trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt
tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ
gia đình nghèo; các đối tượng nêu trên từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật; bị
nhiễm HIV/AIDS.
c) Người mắc bệnh tâm thần thuộc
các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên
khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh
mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ
nghèo.
d) Người nhiễm HIV/AIDS không
còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại
gia đình.
|
2,5
|
300
|