Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 1683/2007/QĐ-UBND quy định chế độ trợ giúp đối với đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành

Số hiệu 1683/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 15/10/2007
Ngày có hiệu lực 25/10/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1683/2007/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 15 tháng 10 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRỢ GIÚP ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định chế độ trợ giúp đối với các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái, như sau:

1. Chế độ trợ giúp thường xuyên:

a) Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng sống tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý; mức trợ cấp cụ thể cho các nhóm đối tượng như phụ lục 1 (kèm theo).

b) Trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường, thị trấn quản lý; mức trợ cấp cụ thể cho các nhóm đối tượng như phụ lục 2 (kèm theo).

c) Trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh; mức trợ cấp cụ thể cho các nhóm đối tượng như phụ lục 3 (kèm theo).

d) Các đối tượng được hưởng trợ cấp hàng tháng theo quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 1 Điều này và trẻ em được các gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng theo quy định còn được:

- Cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định tại Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ ban hành Điều lệ Bảo hiểm y tế hoặc được khám, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập theo quy định tại Nghị định số 36/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;

- Các đối tượng đang học văn hoá, học nghề được miễn, giảm học phí; được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.

- Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức 2.000.000 đồng/người.

đ) Các đối tượng sống tại Trung tâm bảo trợ xã hội tỉnh, ngoài các khoản trợ giúp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này còn được:

- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày;

- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 150.000 đồng/người/năm;

- Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

2. Chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra:

a) Đối với hộ gia đình:

- Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/ 1 người chết hoặc mất tích;

- Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/ 1 người bị thương nặng;

- Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ;

- Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ bị sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000đồng/hộ;

[...]