Quyết định 1668/2007/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp phí qua cầu treo do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
Số hiệu | 1668/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/08/2007 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Người ký | Nguyễn Văn Kim |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1668/2007/QĐ-UBND |
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 8 năm 2007 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ THU, NỘP PHÍ QUA CẦU TREO DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28/8/2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về
phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 8 về bổ sung và điều chỉnh mức thu một số loại
phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý;
Theo đề nghị của Sở Tài chính Thái Nguyên tại tờ trình số 1416/TTr-STC ngày
13/8/2007 về việc chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí
thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức thu, đối tượng thu, nộp, miễn thu phí qua cầu treo do địa phương quản lý:
1. Mức thu phí cụ thể như sau:
(có phụ lục chi tiết kèm theo Quyết định này).
2. Đối tượng thu, nộp, miễn thu phí:
a) Đối tượng nộp phí: Mọi tổ chức, các nhân trong nước và nước ngoài là chủ phương tiện giao thông khi có nhu cầu đi qua cầu treo phải nộp phí theo quy định tại điểm 1 điều này.
b) Tổ chức thu phí: Là các tổ chức, cá nhân được UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công uỷ quyền thu phí qua cầu treo.
c) Miễn phí qua cầu treo: Miễn phí qua cầu đối với các trường hợp sau.
- Xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt lúa;
- Xe cứu thương, các loại xe khác chở người bị thương, bị tai nạn đến nơi cấp cứu;
- Xe chuyên dùng cho thương binh, người tàn tật do chính thương binh hoặc người tàn tật sử dụng.
- Xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp chống bão lụt, chống dịch bệnh.
- Đoàn xe đưa tang;
- Đoàn xe đang chở khách của Quốc Hội, Nhà Nước, Chính Phủ và tổ chức chính trị xã hội có xe công an hộ tống dẫn đường.
- Người đi bộ.
- Học sinh phổ thông từ lớp 1 đến lớp 12 thường xuyên đi học phải qua cầu.
Những đối tượng thuộc diện miễn phí qua câu nêu tại điểm này phải xuất trình với cơ quan thu (quyết định điều động, thẻ học sinh, chính minh thư...) thuộc đối tượng không phải nộp phí.
Điều 2. Quản lý và sử dụng phí qua cầu:
Toàn bộ số tiền phí qua cầu, thu được hàng ngày phải gửi vào tài khoản của cơ quan thu mở tại kho bạc nhà nước, hoặc ngân hàng nơi cơ quan đóng trụ sở và quản lý sử dụng theo quy định sau đây.
a) Đối với các cơ quan, đơn vị quản lý và thu phí hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, Luật hợp tác xã thì khoản thu phí đó là khoản phí không thuộc ngân sách nhà nước, số phí này được xác định là doanh thu của cơ quan, đơn vị; đơn vị có trách nhiệm nộp thuế trên tổng số phí thu được theo Luật Thuế hiện hành.
b) Đối với cơ quan, đơn vị thu phí là đơn vị sự nghiệp có thu hoặc tổ chức được UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công uỷ quyền thu phí thì khoản phí này là khoản phí thuộc ngân sách nhà nước; Đơn vị trực tiếp thu phí được trích 30 % tổng số tiền phí đã thu được để chi phí thường xuyên cho việc tổ chức thu phí qua cầu quy định thu phí, theo nội dung cụ thể sau:
- Chi tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, đóng góp theo lương đối với người lao động trực tiếp thu phí qua cầu.
- Chi phí in (hoặc mua) vé, ấn chỉ và văn phòng phẩm khác phục vụ việc tổ chức thu phí .
- Chi phí trực tiếp phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí, công vụ phí theo tiêu chuẩn định mức hiện hành.