CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 15 tháng 07 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Để triển khai chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết của Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015 của
tỉnh; căn cứ Quyết định số 579/QĐ-TTg ngày 19/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về
ban hành Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020; Nghị
quyết số 11-NQ/TU ngày 10/8/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và Quyết định số
12/2005/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình
phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Chương trình phát
triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 như sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH 5 NĂM
(2005 - 2010)
1. Kết quả đạt được
- Qua 5 năm (2005 - 2010) thực hiện Chương trình
phát triển nguồn nhân lực theo Quyết định 12/2005/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của Ủy
ban nhân dân tỉnh, nhìn chung cơ cấu nhân lực của tỉnh đã có nhiều thay đổi
theo hướng tăng dần tỷ trọng lao động trong lĩnh vực Công nghiệp - Xây dựng
(2005 là 13,78%; 2010 là 14,36%) và lĩnh vực Dịch vụ (2005 là 15,23%; 2010 là
20,05%) và giảm dần trong lĩnh vực Nông - Lâm - Thủy sản (2005 là 70,19%; 2010
là 65,59%);
- Lực lượng lao động trong tỉnh khá trẻ, lao
động ở nhóm tuổi từ 14-24 chiếm tỷ lệ 24,6%; nhóm tuổi từ 25-34 chiếm 20,4%;
nhóm tuổi từ 35-45 chiếm 17,96%; nhóm tuổi từ trên 45 chiếm 37,04%; số lượng
lao động nữ: 29.960 người, chiếm 50,39% trong tổng số lao động toàn tỉnh.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức từ cấp tỉnh đến cấp xã được nâng lên. Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức
có trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học ngày càng tăng.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực được chú trọng
và có nhiều chuyển biến tích cực. Chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng
mũi nhọn chuyển biến rõ rệt. Nhóm người lao động có trình độ giáo dục phổ thông
bậc Trung học cơ sở và Trung học phổ thông tăng liên tục, năm 2010 là 64,5%,
tăng 4,5% so với năm 2005; tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh năm 2010 đạt
40%, tăng 18,5% so với năm 2005; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 22%, tăng
11% so với năm 2005.
- Bên cạnh công tác đào tạo nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tỉnh đã quan tâm công tác tạo việc làm cho người lao động. Các
nguồn lực, các chương trình, dự án để giải quyết việc làm được tập trung huy
động và lồng ghép cùng Chương trình quốc gia giải quyết việc làm, đào tạo nghề,
xuất khẩu lao động; mỗi năm, toàn tỉnh giải quyết việc làm mới cho 2,5 vạn
người lao động.
- Đời sống vật chất và tinh thần của người lao
động ngày càng được nâng lên. Điều kiện chăm sóc, bảo vệ, rèn luyện sức khỏe
của người lao động ngày càng tốt hơn; thể lực của người lao động từng bước được
cải thiện.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã giúp cho người
lao động xác định được mục tiêu và định hướng nghề nghiệp;
- Hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu, rộng;
yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đòi hỏi người lao
động phải không ngừng nâng cao trình độ về mọi mặt;
- Nền kinh tế của tỉnh không ngừng tăng trưởng
và phát triển (tốc độ tăng trưởng bình quân 5 năm 2006 - 2010 đạt 11%, cao hơn
mức tăng chung của cả nước) đã tác động không nhỏ đến công tác đào tạo phát
triển nguồn nhân lực;
- Hệ thống cơ sở giáo dục đã được sắp xếp lại,
nhiều cơ sở đào tạo và dạy nghề của tỉnh được thành lập và nâng cấp, tạo điều
kiện thuận lợi cho người lao động tham gia các loại hình đào tạo, bồi dưỡng;
- Thị trường lao động từng bước được đổi mới
theo hướng phát triển nền kinh tế đa thành phần, giải phóng sức sản xuất và sức
lao động làm cho người lao động linh hoạt trong lựa chọn nghề nghiệp và phấn
đấu học tập nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tuy từng
bước được chuẩn hoá nhưng tính chuyên nghiệp chưa cao theo yêu cầu của nền công
vụ. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa phát huy hết năng lực, sở
trường của mình trong công tác, thiếu chủ động; vận dụng chủ trương, chính sách
còn chậm, thụ động, máy móc; còn thiếu gương mẫu trong lối sống, sinh hoạt;
năng lực chỉ đạo, điều hành còn hạn chế..., chưa thực sự tự lực vươn lên trong
học tập, rèn luyện; chưa có nhiều sáng kiến, sáng tạo đóng góp cho tỉnh. Tỷ lệ
cán bộ, công chức, viên chức có trình độ sau đại học còn thấp, thiếu các chuyên
gia đầu ngành. Một số ngành như Y tế, xây dựng... thiếu cán bộ có trình độ đại
học. Trình độ ngoại ngữ, tin học của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới.
- Cán bộ xã, phường, thị trấn tuy được quan tâm
bố trí, đào tạo nhiều nhưng tỷ lệ đạt chuẩn còn thấp.
- Chưa thu hút được lực lượng cán bộ khoa học,
quản lý và lao động có trình độ, tay nghề cao; nhân lực có trình độ cao phân bổ
không đồng đều giữa các ngành, các địa phương và các thành phần kinh tế; phần
lớn tập trung ở thành thị và trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp.
- Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn trong
các doanh nghiệp còn thấp, hơn một nửa số lao động (53,88%) chưa qua đào tạo
nghề; phần nhiều các cơ sở sản xuất kinh doanh mới tuyển dụng nguồn lao động
sẵn có, chưa quan tâm đến vấn đề đặt hàng đào tạo lao động phù hợp với hoạt
động sản xuất, kinh doanh của đơn vị.
- Chất lượng đào tạo của các loại hình còn chênh
lệch, nội dung chương trình đào tạo từ xa, tại chức ngoài công lập... còn hạn
chế nên ảnh hưởng đến chất lượng của nguồn nhân lực.
- Một bộ phận trí thức trẻ, được đào tạo chính
quy, có chuyên môn giỏi có xu hướng muốn chuyển đến làm việc ở những nơi có
điều kiện, môi trường làm việc tốt hơn. Nhiều học sinh có thành tích học tập
tốt, trúng tuyển vào các trường đại học và cao đẳng chất lượng cao trong và
ngoài nước với những ngành mà tỉnh đang cần nhưng không muốn trở về địa phương
công tác sau khi tốt nghiệp.
- Kinh phí tỉnh phân bổ cho công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm còn ít (bình quân 800 triệu đồng/năm,
chiếm 0,061% tổng chi ngân sách hàng năm của tỉnh); chưa huy động các nguồn lực
cho công tác đào tạo lại.
- Thể lực, sức bền và tác phong công nghiệp của
lao động tỉnh ta còn hạn chế.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Việc lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác quy
hoạch, đào tạo phát triển và sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao chưa được
quan tâm thường xuyên; trong công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch chưa gắn đào
tạo, bồi dưỡng với nhu cầu sử dụng nhân lực theo từng ngành, lĩnh vực và từng
thời kỳ;
- Chính sách thu hút người giỏi còn thiếu, chưa
thực sự phát huy, chưa sát với thực tế địa phương; chính sách về đào tạo chưa
được sửa đổi, điều chỉnh, bổ sung kịp thời, nên chưa phù hợp với tình hình mới,
không đủ sức hấp dẫn để đào tạo và thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao
bổ sung cho một số ngành mà tỉnh còn thiếu;
- Nền kinh tế của tỉnh phát triển chưa mạnh,
việc làm tạo ra hàng năm thấp hơn so với nhu cầu tìm kiếm việc làm của người
lao động; nhiều sinh viên giỏi, công nhân kỹ thuật có trình độ tay nghề cao ra
trường không có việc làm hoặc có việc làm nhưng thu nhập chưa tương xứng với
năng lực chuyên môn nên đi làm việc ngoài tỉnh;
- Các đơn vị đào tạo nghề có quy mô nhỏ, cơ sở
vật chất còn thiếu, mạng lưới các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề của
tỉnh chưa đáp ứng nhu cầu học nghề. Chất lượng cán bộ giảng dạy trong các cơ sở
đào tạo, dạy nghề của tỉnh còn hạn chế. Nội dung đào tạo nặng về lý thuyết,
chưa cập nhật được các tiến bộ của khoa học, công nghệ; mối quan hệ giữa đơn vị
đào tạo và người sử dụng lao động thiếu gắn bó nên xẩy ra tình trạng thiếu cân
bằng giữa đào tạo và sử dụng, gây lãng phí kinh phí đào tạo của xã hội;
- Trung ương và tỉnh chưa ban hành được hệ thống
cơ chế, chính sách phù hợp để đẩy mạnh công tác đào tạo sau đại học, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Ngân sách chi cho lĩnh vực đào tạo còn thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu;
- Chính sách thu hút nhân tài và môi trường làm
việc của tỉnh Quảng Bình trong những năm qua tuy được cải thiện một phần nhưng
vẫn chưa đủ sức hấp dẫn để thu hút những cán bộ khoa học, kỹ thuật, những người
có trình độ chuyên môn cao về tỉnh công tác.
II. CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
A. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát phát
triển nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 là đưa nhân lực tỉnh ta
phát triển cả về số lượng và chất lượng; hình thành đội ngũ lao động có trình
độ cao và có cơ cấu ngành nghề hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng của địa phương; nâng trình độ, năng lực cạnh tranh của
nhân lực trong hội nhập, phát triển bền vững, ổn định xã hội, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực , ưu tiên cho đào tạo nghề, đào tạo lao động chất lượng cao, coi trọng phát
triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp giỏi,
lao động lành nghề và cán bộ khoa học, công nghệ đầu đàn; nguồn nhân lực những
lĩnh vực quan trọng phát triển kinh tế, xã hội được xác định là trọng tâm,
trọng điểm, mũi nhọn;
- Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh theo hướng
toàn diện về đạo đức, trí tuệ và thể lực. Có ý chí, có năng lực tự học và tự
nghiên cứu; năng động, sáng tạo, có tri thức và kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả
năng thích ứng và chủ động trong môi trường sống và làm việc;
- Phát triển nguồn nhân lực hành chính 3 cấp địa
phương phải đảm bảo tính chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước của
dân, do dân và vì dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế;
- Xây dựng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ,
nhất là nhóm nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao, có tâm huyết với địa
phương, có đủ năng lực nghiên cứu, chuyển giao và đề xuất những giải pháp khoa
học, công nghệ phù hợp với đặc điểm thực tế của địa phương trong xu hướng phát
triển khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và công nghệ;
- Xây dựng nhân lực của tỉnh có cơ cấu trình độ,
ngành nghề phù hợp với điều kiện tự nhiên và thế mạnh phát triển kinh tế xã hội
của từng địa phương. Ngoài việc tập trung phát triển nhân lực có trình độ cao
đáp ứng xu thế hội nhập, cần tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho
huyện nghèo, miền núi và các địa phương vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn;
- Xây dựng được xã hội học tập và hệ thống các
cơ sở đào tạo, trong đó chú trọng việc gửi đi đào tạo nhân lực tiên tiến, chất
lượng cao; liên kết đào tạo và đào tạo nghề ở địa phương, đáp ứng nhu cầu học
tập suốt đời của mọi người;
- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút nhân lực
chất lượng cao phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, tạo
động lực cho bước phát triển nhanh trong thời gian tới.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
Phấn đấu đến năm 2015 đạt được một số chỉ tiêu
sau:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt từ 55 - 60%;
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt từ 35 -
40%;
- Tỷ lệ nhóm lao động có trình độ văn hóa trung
học cơ sở và trung học phổ thông đạt từ 85% trở lên;
- Đối với đội ngũ cán bộ, công chức hành chính
đạt chuẩn và được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ chính
trị, trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định và đạt trên 90% có trình độ
chuyên môn từ đại học trở lên;
- Đối với đội ngũ viên chức sự nghiệp đạt chuẩn
và được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ chính trị, trình
độ ngoại ngữ, tin học... theo quy định;
- Đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải
đạt chuẩn và bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ chính trị,
trình độ ngoại ngữ, tin học theo quy định và đạt trên 50% có trình độ chuyên
môn từ đại học trở lên;
B. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN
NHÂN LỰC CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình,
đề án và chính sách phát triển nguồn nhân lực đã ban hành:
1.1- Đề án phổ cập giáo dục Trung học trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình ban hành kèm theo Quyết định số 04/QĐ-UB ngày 16/02/2006 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.2- Phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng
Trường Đại học Quảng Bình cơ sở 1 và cơ sở 2 ban hành kèm theo Quyết định số
1418/QĐ-UBND và Quyết định số 1419/QĐ-UBND ngày 06/6/2006 của Uỷ ban nhân dân
tỉnh;
1.3- Đề án xã hội hóa dạy nghề tỉnh Quảng Bình
ban hành kèm theo Quyết định số 2882/QĐ-UBND ngày 27/10/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh;
1.4- Chương trình hành động phát triển kinh tế
xã hội huyện nghèo Minh Hóa theo Nghị quyết 30a của Chính phủ ban hành kèm theo
Quyết định số 343/QĐ-UBND ngày 25/02/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.5- Đề án Đào tạo nguồn nhân lực du lịch Quảng
Bình giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-UBND ngày
15/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.6- Đề án nâng cấp Trường Trung cấp Y tế lên
Trường Cao đẳng Y tế Quảng Bình giai đoạn 2008-2012 ban hành kèm theo Quyết
định số 3297/QĐ-UBND ngày 16/12/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.7- Chiến lược phát triển khoa học công nghệ
tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2020 ban hành kèm theo Quyết định số
35/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh;
1.8- Đề án đào tạo nguồn nhân lực qua đào tạo
nghề tỉnh Quảng Bình 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày
15/01/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.9- Đề án kiểm soát dân số ven biển giai đoạn
2010-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 235/QĐ-UBND ngày 16/9/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh;
1.10- Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày
26/01/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
1.11- Đề án phát triển Trường Chuyên Quảng Bình
giai đoạn 2011-2015.
2. Xây dựng Quy hoạch phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Quảng Bình thời kỳ 2011 - 2020
- Nội dung chủ yếu: Đánh giá thực trạng phát
triển nhân lực của tỉnh; đồng thời dự báo nhu cầu, các nhân tố tác động, xác
định mục tiêu, phương hướng phát triển nguồn nhân lực ở các lĩnh vực, xây dựng
và đề ra các giải pháp để triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực của tỉnh thời kỳ 2011-2020;
- Cơ quan chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Cơ quan phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội; Sở Y tế; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ; Sở Khoa học và Công nghệ;
Trường Đại học Quảng Bình; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở,
ngành có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Tháng 10/2011.
3. Xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng và thu hút nhân tài tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015
- Nội dung chủ yếu: Xây dựng các chính sách hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng, thu hút và phát triển nhân tài, tăng cường đội ngũ cán
bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ cao, chuyên sâu, chuyên gia giỏi trong các
lĩnh vực được ưu tiên phát triển của tỉnh. Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất và năng lực, có trình độ quản lý tiên tiến, có
phong cách làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, có khả năng tiếp cận và ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ và có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, chú ý xây
dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính; Trường Đại học
Quảng Bình; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Tháng 11/2011 để thông
qua Hội đồng nhân dân tỉnh và tổ chức thực hiện.
4. Phát triển nguồn nhân lực cho phát triển
công nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011-2015
- Nội dung chủ yếu: Xây dựng đề án phát triển
nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011-2015, trước
hết tăng cường đào tạo nhân lực, cung cấp lao động kỹ thuật, thu hút lao động
tay nghề cao, cán bộ quản lý giỏi cho các dự án trọng điểm của tỉnh. Có chính
sách khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện cho những dự án thu hút nhiều lao
động tổ chức đào tạo nghề trực tiếp theo nhu cầu. Có kế hoạch và chính sách hỗ
trợ cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực đi đào tạo ở các nước có nền công nghiệp
phát triển;
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương;
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Tài chính; Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ; Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Tháng 11/2011.
5. Củng cố và hoàn thiện các trung tâm dạy
nghề cấp huyện, nâng cấp Trường Trung cấp Nghề Quảng Bình và xây dựng Trung tâm
công tác xã hội tỉnh Quảng Bình
- Nội dung chủ yếu: Xây dựng đề án để trình cấp
có thẩm quyền quyết định nâng cấp Trường Trung cấp Nghề Quảng Bình thành trường
Cao đẳng nghề Quảng Bình; Xây dựng Đề án củng cố và hoàn thiện cơ sở vật chất
kỹ thuật của các Trung tâm dạy nghề cấp huyện, đào tạo và đào tạo lại để nâng
cao hơn nữa chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề; Xúc tiến xây dựng trung tâm
công tác xã hội tỉnh Quảng Bình;
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội;
- Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Giáo dục và Đào tạo; Trường Đại học Quảng Bình; Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và các Sở, ngành có liên quan;
- Thời gian hoàn thành: Quý IV/2011.
6. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức:
Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ban, ngành, đơn
vị, địa phương chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, ngoại ngữ và tin học phấn đấu
từng bước đạt chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu đề ra.
C. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
Đảng, chính quyền các cấp về phát triển nguồn nhân lực
- Quán triệt quan điểm con người là nền tảng,
yếu tố quyết định trong phát triển bền vững kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng của tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức đối với các cấp ủy,
chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội trong phát triển nguồn nhân lực.
- Huy động cả hệ thống chính trị trong việc quan
tâm chỉ đạo triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực, coi đây là nhiệm vụ
quan trọng hàng đầu, cấp bách và lâu dài để phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục thuyết phục
cán bộ, công chức, viên chức, người dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng
về phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới.
2. Thực hiện công tác quy hoạch về phát triển
nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội
Triển khai thực hiện tốt công tác quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực giai đoạn 2011-2015 theo sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ và các Bộ ngành Trung ương. Các Sở, ngành, đơn vị, địa phương phải xây dựng
kế hoạch, quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương để chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả.
3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực
- Đẩy mạnh việc phân cấp, thực hiện quyền tự
chủ, nghĩa vụ trách nhiệm của các cơ sở đào tạo nhân lực. Tách bạch và phân
định rõ việc quản lý, sử dụng nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước và các
đơn vị sự nghiệp công lập.
- Đổi mới công tác đào tạo và chính sách sử dụng
cán bộ công chức, viên chức: Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng và nhu cầu
nhân lực ở địa phương, đơn vị; áp dụng các chương trình bồi dưỡng công chức
hành chính tiên tiến; xây dựng hệ thống chức danh vị trí việc làm cán bộ, công
chức, viên chức, quy định rõ và cụ thể về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ gắn
với trách nhiệm, quyền lợi; tăng cường đạo đức công vụ và kỷ cương, kỷ luật
công tác.
- Hàng năm thực hiện tốt công tác đánh giá, quy
hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện có chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ cấp xã,
phường, thị trấn.
- Đổi mới nội dung thi tuyển, xét tuyển công
chức, viên chức; tổ chức thí điểm thi tuyển một số chức danh lãnh đạo hiệu
trưởng các trường, trưởng phòng, phó trưởng phòng; chú ý đào tạo, tuyển chọn và
chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn, nhằm đổi mới về chất của nguồn
nhân lực.
- Các đơn vị sử dụng lao động cần đổi mới phương
pháp tuyển dụng theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức
khoẻ, độ tuổi với vị trí việc làm và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và
bồi dưỡng lao động. Nâng cao tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
tại chỗ, xem công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên của
đơn vị.
- Kiện toàn và nâng cao năng lực bộ máy tham
mưu, giúp việc về quản lý nguồn nhân lực ở các cấp, các ngành.
- Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh
thần cho nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi trong rèn luyện, chăm sóc sức khỏe
để cải thiện tốt thể lực của nhân dân.
4. Tăng cường đầu tư ngân sách và đổi mới cơ
chế chính sách cho phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng kế hoạch vốn ngân sách hàng năm từ
0,8 - 1% tổng chi ngân sách của tỉnh (khoảng 13-16 tỷ đồng) và kế hoạch vốn dài
hạn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục
vụ công tác quy hoạch, đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ,
ngành trung ương để tăng nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.
- Nâng dần tỷ trọng vốn đầu tư cho Giáo dục và
Đào tạo, đầu tư thích đáng vào đào tạo nghề và cho các hoạt động nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.
- Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách tôn vinh
đãi ngộ và thu hút đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, những người
có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và những nghệ nhân giỏi, những người có nhiều sáng
kiến, sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và những doanh nhân giỏi, những bác sỹ,
dược sỹ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi về làm việc tại địa
phương; đầu tư có lựa chọn đối với những học sinh, sinh viên giỏi có năng lực,
có triển vọng phát triển tốt ở các trường Đại học để sau khi ra trường tuyển về
công tác tại tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các
chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng lao động là người nghèo; chính sách
hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nghề nghiệp cho người lao động.
5. Đẩy mạnh xã hội hoá trong lĩnh vực đào tạo
nguồn nhân lực
- Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh
nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho phát triển nguồn nhân lực; thực hiện các cơ
chế, chính sách ưu đãi như: chính sách ưu đãi về đất đai, thuế và các nguồn lực
khác... để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu
tư đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội, thu hút nhân tài
phục vụ nền kinh tế, xã hội.
- Huy động nguồn vốn của dân (kể cả các tổ chức
cộng đồng, tổ chức xã hội...) để phát triển nguồn nhân lực và trong đầu tư xây
dựng các cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài...
6. Tăng cường hợp tác quốc tế để đẩy nhanh
phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài
(gồm cả vốn đầu tư trực tiếp, vốn viên trợ chính thức và tài trợ của các tổ
chức, cá nhân, vốn của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài...) cho phát triển
nguồn nhân lực. Tập trung đầu tư cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề chất
lượng cao, các cơ sở y tế chuyên sâu...
- Cử cán bộ, công chức, viên chức, học sinh,
sinh viên giỏi đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh, nguồn vốn tài
trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc
hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách của tỉnh.
- Hợp tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức trong lĩnh vực hoạch định chính sách, quy hoạch đô thị, kiến trúc sư,
xây dựng, y tế, thương mại quốc tế... để tạo nguồn lực có trình độ cao, tiên
tiến đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
7. Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
phát triển ngành nghề tạo việc làm để thu hút nguồn nhân lực
- Tập trung phát triển các ngành nghề sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ở các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh
như: sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp,
dịch vụ, du lịch... từ đó có định hướng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức có trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện
môi trường đầu tư, có cơ chế chính sách để phát triển mạnh sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn nhân lực dồi dào của
tỉnh.
8. Đẩy mạnh cải cách hành chính
Trong nội dung cải cách hành chính, chú trọng
khâu đột phá là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, tạo điều
kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp đổi mới.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố và các doanh nghiệp, trên cơ sở quán triệt Chương
trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 và căn cứ
tình hình thực tế của ngành, địa phương, đơn vị để xây dựng kế hoạch cụ thể
nhằm triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực của địa phương, cơ quan,
đơn vị; đồng thời phải gắn việc thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân
lực với việc thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng và chính sách, pháp
luật của Nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội của các địa phương, cơ quan,
đơn vị.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao trách
nhiệm chủ trì các chương trình, đề án,... cần phối hợp với các cơ quan, đơn vị
có liên quan sớm xây dựng các chương trình, đề án để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả đảm bảo đúng tiến độ thời gian
quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
căn cứ các chương trình cụ thể hàng năm để xây dựng kế hoạch và dự toán ngân
sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ kịp thời
cho các ngành, các địa phương để triển khai thực hiện Chương trình phát triển
nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 - 2015 đồng bộ và thống nhất
trong toàn tỉnh.
4. Hàng năm và kết thúc giai đoạn thực
hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2011 -
2015, các địa phương, các ngành, đơn vị phải có báo cáo đánh giá kết quả phát
triển nguồn nhân lực của địa phương, ngành, đơn vị mình và từ đó có sự đánh giá
tác động của Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2011 - 2015 đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế, xã hội
của địa phương, đơn vị.
5. Giao Sở Nội vụ giúp Uỷ ban nhân dân
tỉnh theo dõi, tập hợp việc triển khai thực hiện, báo cáo theo định kỳ hàng năm
và báo cáo tổng kết về Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2011 - 2015.