ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
166/2004/QĐ-UB
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT HÀ NỘI
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế
Khu công nghiệp, Khu chế xuất và Khu Công nghệ cao và uỷ quyền của các Bộ,
Ngành Trung ương và UBND Thành phố Hà Nội cho Ban quản lý các Khu Công nghiệp
và Chế xuất Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 100/2000/QĐ-TTg ngày 17/8/2000 của Thủ tướng chính phủ
về việc chuyển giao Ban quản lý các khu công nghiệp và khu chế xuất về trực thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 102 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội về bổ sung thêm chức
năng nhiệm vụ của Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp
và chế xuất Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế hoạt động của Ban
quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội gồm 5 chương, 13 điều.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các
quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ,
Trưởng Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Giám đốc các Sở,
Ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các quận, huyện có Khu (Cụm) công nghiệp vừa
và nhỏ; Giám đốc các công ty phát triển hạ tầng Khu công nghiệp và Thủ trưởng
các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
K/T
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thế Quang
|
UỶ
BAN NHÂN DÂN
THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ XUẤT HÀ
NỘI
(Ban hành kèm theo quyết định số: 166/2004/QĐ-UB ngày 9 tháng
11 năm 2004
của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mục đích, yêu cầu:
Mục đích:
Nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp,
doanh nghiệp khu công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, các
doanh nghiệp trong việc giải quyết các thủ tục hành chính theo cơ chế "một
cửa".
Yêu cầu:
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các Khu Công nghiệp và
Chế xuất Hà nội. Phân công rõ nhiệm vụ và mối quan hệ phối hợp giữa Ban quản lý
với các Sở, Ban, Ngành, UBND quận, huyện có Khu công nghiệp trong việc quản lý
nhà nước đối với các Khu công nghiệp, doanh nghiệp khu công nghiệp.
Điều
2: Giải thích từ ngữ:
1. “Ban quản lý” là
Ban quản lý các Khu Công nghiệp và Chế xuất Hà nội.
2. "Khu công nghiệp"
là các Khu công nghiệp tập trung, Khu chế xuất, Khu (Cụm) công nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
3. "Doanh nghiệp
phát triển hạ tầng khu công nghiệp" là các Công ty kinh doanh hạ tầng khu
công nghiệp, các Ban quản lý dự án Khu (Cụm) công nghiệp, các Ban quản lý dự án
quận, huyện được giao nhiệm vụ làm chủ đầu tư hoặc quản lý Khu (Cụm) công nghiệp.
4. "Doanh nghiệp
khu công nghiệp" là các doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt
Nam, hoạt động trong các Khu công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5. “Thành viên Ban quản
lý” là Trưởng ban, các Phó trưởng ban và Uỷ viên Ban quản lý do Thủ tướng Chính
phủ hoặc Chủ tịch UBND Thành phố bổ nhiệm theo quy định.
6. “Lãnh đạo Ban quản
lý” là tập thể các thành viên Ban quản lý.
7. “Thành viên chuyên
trách” là một thành viên Ban quản lý được Trưởng ban phân công phụ trách công
việc chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nào đó.
8. “Đơn vị” là các phòng, bộ phận thuộc bộ máy giúp việc cho lãnh đạo
Ban quản lý như: Văn phòng; các phòng nghiệp vụ; Đại diện Ban quản lý tại các
khu công nghiệp; Trung tâm dịch vụ việc làm; Ban quản lý các dự án xây dựng hạ
tầng khu công nghiệp.
9. “Trưởng đơn vị” là Chánh văn phòng, các Trưởng phòng, Trưởng đại diện
và Giám đốc các đơn vị trực thuộc Ban quản lý.
10. “Phó trưởng đơn vị” là Phó văn phòng, các Phó trưởng phòng, Phó trưởng
đại diện và Phó giám đốc các đơn vị trực thuộc Ban quản lý.
11. “Một cửa, tại chỗ” là cơ chế giải quyết công việc của Ban quản lý để
đáp ứng yêu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công
nghiệp, doanh nghiệp Khu công nghiệp từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến trả lại kết quả
đều thông qua một đầu mối là Ban quản lý. Đối với những vấn đề phát sinh vượt
quá thẩm quyền của Ban quản lý thì hướng dẫn doanh nghiệp đến đúng cơ quan có
thẩm quyền để được xem xét, giải quyết hoặc tiếp nhận yêu cầu và trực tiếp liên
hệ với các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN.
Điều 3: Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý.
a. Chức năng:
Ban quản lý là
cơ quan trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối
với các Khu công nghiệp và các Doanh nghiệp khu công nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội theo cơ chế "một cửa, tại chỗ”; vận động xúc tiến đầu tư vào
các Khu công nghiệp; phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu của các Khu
công nghiệp.
b. Nhiệm vụ, quyền
hạn:
1. Làm chủ đầu tư các
dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài khu công nghiệp do ngân sách Nhà
nước cấp như: đường giao thông, thoát nước, ... (danh mục, quy mô từng dự án do
UBND Thành phố quyết định);
2. Chủ trì tổ chức thẩm
định thiết kế kỹ thuật các dự án nhóm B (đầu tư nước ngoài), nhóm B và C (đầu
tư trong nước) đầu tư vào các khu công nghiệp trình UBND Thành phố phê duyệt. Cấp
chứng chỉ quy hoạch, thoả thuận phương án kiến trúc quy hoạch đối với các công
trình xây dựng trong khu công nghiệp. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết khu công
nghiệp theo uỷ quyền của Bộ Xây dựng;
3. Kiểm tra việc xây dựng
các Khu công nghiệp theo Dự án và quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; phối hợp
với Sở Xây dựng quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng trong
Khu công nghiệp;
4. Báo cáo và đề
xuất phương án xử lý với cơ quan có thẩm quyền các trường hợp không thực hiện
đúng Dự án hoặc quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt;
5. Xây dựng Điều
lệ Khu công nghiệp trên cơ sở Điều lệ mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để
trình UBND Thành phố phê duyệt; tổ chức hướng dẫn thực hiện Điều lệ Khu công
nghiệp;
6. Cấp giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư trong nước không sử dụng vốn ngân
sách, chủ trì phối hợp với các Ngành liên quan thẩm định trình UBND Thành phố
quyết định đầu tư các dự án sử dụng vốn ngân sách vào các Khu công nghiệp (nhóm
B, C); cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư nước ngoài và các giấy phép,
chứng chỉ thuộc thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền;
7. Kiểm tra việc thực
hiện giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư và phối hợp với các cơ quan quản
lý nhà nước trong việc kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật của các
doanh nghiệp Khu công nghiệp, doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp;
8. Quản lý
các hoạt động dịch vụ trong Khu công nghiệp;
9. Thỏa thuận với
doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp về giá cho thuê lại đất và phí
sử dụng hạ tầng trong Khu công nghiệp; trường hợp không đạt được thoả thuận,
báo cáo UBND Thành phố xem xét, giải quyết;
10. Là đầu mối phối hợp
với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Khu công nghiệp;
11. Xây dựng kế
hoạch vận động xúc tiến đầu tư vào Khu công nghiệp trình UBND thành phố phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
12. Xây dựng
kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các Khu công nghiệp trên địa
bàn trình UBND Thành phố;
13. Được mời
tham dự các cuộc họp của các cơ quan trực thuộc Chính phủ và UBND Thành phố Hà
Nội bàn về việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý các Khu công nghiệp;
14. Báo cáo định kỳ và
hàng năm về tình hình hoạt động, xây dựng, đầu tư, phát triển và quản lý các
Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội với UBND Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định.
CHƯƠNG III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều
4: Bộ máy tổ chức của Ban quản lý gồm có:
Trưởng ban, một số Phó
trưởng ban, một số uỷ viên và các đơn vị như sau:
a/ Các phòng chức
năng chuyên môn:
1. Văn
phòng Ban quản lý.
2. Phòng Quản
lý Đầu tư.
3. Phòng
Quản lý Qui hoạch và Môi trường.
4. Phòng
Quản lý Lao động.
5. Phòng
Quản lý Doanh nghiệp.
6. Phòng
Quản lý Xuất nhập khẩu.
7. Đại diện
BQL tại các khu công nghiệp.
b/ Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trung tâm Dịch vụ
việc làm.
2. Ban quản lý các dự
án xây dựng hạ tầng khu công nghiệp.
Tùy theo nhu cầu thực
tế của công việc quản lý và xét thấy cần thiết, Trưởng ban có thể ra quyết định
thành lập một (hoặc một số) bộ phận chuyên trách giúp Trưởng ban theo dõi, xử lý
và giải quyết các vấn đề phát sinh.
CHƯƠNG IV
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN QUẢN LÝ
Điều 5: Chế độ trách nhiệm:
Trưởng Ban là người Lãnh đạo, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động
của Ban quản lý trước Pháp luật và cấp trên.
Các Phó trưởng ban, Uỷ viên ban quản lý là người giúp việc cho Trưởng ban và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về những công việc được giao.
Trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và Thành viên chuyên trách về
toàn bộ hoạt động của đơn vị do mình phụ trách và những nhiệm vụ được giao.
Phó trưởng đơn vị là người giúp việc cho Trưởng đơn vị, thay mặt Trưởng đơn vị
điều hành công việc khi Trưởng đơn vị đi vắng hoặc uỷ quyền và chịu trách nhiệm
trước Trưởng đơn vị về những công việc được giao.
Các cán bộ, công chức, nhân viên các đơn vị có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ
do Trưởng (hoặc Phó trưởng) đơn vị phân công.
Điều 6: Quan hệ phân công công tác giữa Trưởng Ban,
các Phó trưởng Ban và Uỷ viên Ban quản lý:
Trưởng ban phân công nhiệm vụ cho các Phó trưởng Ban và Uỷ viên Ban quản lý
theo nguyên tắc: Mỗi Phó trưởng ban hoặc Uỷ viên ban quản lý được phân công phụ
trách một (hoặc một số) lĩnh vực công tác của Ban quản lý và chỉ đạo hoạt động
của một (hoặc một số) đơn vị trực thuộc Ban quản lý.
Khi giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực được phân công, các Phó trưởng Ban
và Uỷ viên Ban quản lý được quyền quyết định và ký văn bản (theo uỷ quyền) đồng
thời phải chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban về quyết định đó; đối với những vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực khác cần tham khảo ý kiến thành viên chuyên trách
lĩnh vực đó trước khi quyết định, thành viên chuyên trách được hỏi ý kiến có
nhiệm vụ trả lời và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình.
Điều 7: Mối quan hệ công việc giữa các đơn vị trong
Ban quản lý:
Trưởng các đơn vị giải quyết công việc theo phạm vi trách nhiệm của đơn vị
mình, trình Lãnh đạo Ban xem xét quyết định theo thẩm quyền; tham gia ý kiến với
đơn vị khác để xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị đó,
nhưng có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách; tham gia giải quyết công
việc chung của Ban quản lý theo sự phân công của Lãnh đạo Ban.
Khi giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị khác,
trưởng đơn vị nhất thiết phải hỏi ý kiến đơn vị có liên quan. Trưởng đơn vị được
hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Đối
với những vấn đề vượt ngoài khả năng và thẩm quyền của mình phải báo cáo Lãnh đạo
Ban để giải quyết.
Điều
8: Chế độ giải quyết công việc của Ban quản lý:
Những vấn đề sau đây
phải được Ban quản lý thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số:
- Tham gia xây dựng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các KCN, KCX trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Tổ chức Xây dựng điều
lệ quản lý KCN, KCX trên địa bàn thành phố.
- Xây dựng, điều chỉnh,
bổ sung quy chế làm việc của Ban quản lý.
- Xây dựng chương
trình công tác năm, quý của Ban quản lý.
- Các vấn đề do Trưởng
ban hoặc Phó trưởng ban đề nghị đưa ra tập thể Ban quản lý quyết định.
Điều
9: Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với các Bộ, Ngành Trung ương và
Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Trong hoạt động, Ban quản lý tuân theo các quy định của luật pháp, các văn bản
uỷ quyền và hướng dẫn thực hiện của các Bộ, cơ quan thuộc chính phủ và Uỷ ban
nhân dân thành phố Hà Nội.
Mối quan hệ công tác với các Bộ, Ngành Trung ương và Uỷ ban nhân dân thành phố
Hà Nội được xác định tại Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ
cao do Chính phủ ban hành.
Điều
10: Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với các Sở, Ban, Ngành trực thuộc
UBND thành phố, với UBND quận, huyện nơi có Khu công nghiệp:
1. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ quản lý các Khu công nghiệp, Ban quản lý quan hệ chặt chẽ với các
Sở, Ban, Ngành trực thuộc UBND thành phố, với UBND quận, huyện nơi có KCN để phối
hợp cùng giải quyết những vấn đề có liên quan, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc
bất đồng ý kiến thì báo cáo UBND Thành phố xem xét quyết định.
2. Các mối quan hệ
công tác được thể hiện bằng văn bản, căn cứ vào tính chất, điều kiện và yêu cầu
thực tế giữa các bên trên cơ sở nguyên tắc:
a- Ban quản lý là đầu
mối tiếp xúc giao dịch với nhà đầu tư để giải đáp, làm rõ những vấn đề liên
quan đến hồ sơ dự án đầu tư vào Khu công nghiệp và giải quyết cỏc vấn đề phỏt
sinh trong KCN, các cơ quan chức năng của thành phố có trách nhiệm cung cấp những
thông tin giải đáp liên quan đến dự án khi cần thiết về Ban quản lý nhằm thực
hiện “cơ chế một cửa” tại Ban quản lý.
b- Ban quản lý có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án và chuyển đến các Sở, Ngành, cơ quan có liên
quan để xin ý kiến bằng văn bản về dự án. Việc tiếp nhận hồ sơ cũng như giao hồ
sơ để xin ý kiến các cơ quan, đơn vị đều phải lập phiếu nhận, giao hồ sơ.
c- Sở Kế hoạch và Đầu
tư cho ý kiến đánh giá tổng hợp các mặt của dự án, mức độ phù hợp của dự án đối
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
d- Sở công nghiệp quản
lý nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đối với các Khu công nghiệp.
Phối hợp với Ban quản lý và các Ngành liên quan trong việc xây dựng, ban hành
các cơ chế, chính sách hỗ trợ các Khu công nghiệp và doanh nghiệp khu công nghiệp
phát triển.
e- Sở Xây dựng chủ trì
và phối hợp với Ban quản lý trong việc quản lý nhà nước về chất lượng công
trình theo quy định.
g- Sở Quy hoạch kiến
trúc cho ý kiến liên quan đến vấn đề quy hoạch kiến trúc của dự án, hệ số sử dụng
đất và sự phù hợp kiến trúc công trình.
h- Sở Tài nguyên - Môi
trường và Nhà đất cho ý kiến về vấn đề sử dụng đất trong Khu công nghiệp, khai
thác nước ngầm, tác động môi trường của dự án. Quy định lập báo cáo đánh giá hoặc
cam kết của chủ đầu tư thực hiện quy định môi trường từng dự án.
i- Sở Tài chính cho ý
kiến về vấn đề vốn của dự án (đối với những dự án sử dụng vốn có nguồn gốc từ
ngân sách Nhà nước); thẩm định suất đầu tư của Khu (Cụm) công nghiệp vừa và nhỏ.
k- Các Sở, Ngành khác
và Uỷ ban nhân dân các quận, huyện có liên quan cho ý kiến về mức độ phù hợp với
chủ trương và quy hoạch phát triển ngành, địa phương về các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật của dự án.
3.
Thời gian tiếp nhận và xin ý kiến các Sở, Ngành, UBND các huyện, quận có liên
quan:
- Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ hợp lệ, Ban quản
lý có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan có liên quan để lấy ý kiến đồng thời
xác lập phiếu nhận hồ sơ cụ thể về đầu mục và ngày tháng, cơ quan nhận hồ sơ ký
tên vào phiếu.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ lấy ý kiến, cơ
quan được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời Ban quản lý bằng văn bản. Quá thời
hạn đó mà cơ quan liên quan không có ý kiến trả lời bằng văn bản thì coi như chấp
thuận.
Điều
11: Mối quan hệ công tác giữa Ban quản lý với các Doanh nghiệp phát
triển hạ tầng Khu công nghiệp:
1. Doanh nghiệp
phát triển hạ tầng Khu công nghiệp hoạt động phù hợp với Giấy phép đầu tư hoặc
quyết định chấp thuận đầu tư, tuân thủ theo Điều lệ KCN do cấp có thẩm quyền
phê duyệt; chịu sự kiểm tra, giám sát của Ban quản lý trong phạm vi quy định của
pháp luật và uỷ quyền của các cấp có thẩm quyền. Ban quản lý phải quan hệ chặt
chẽ với các Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp để cùng Doanh nghiệp
giải quyết những vấn đề phát sinh trong phạm vi được uỷ quyền; xây dựng chương
trình và cùng thực hiện việc vận động xúc tiến đầu tư cả trong và ngoài nước
hàng năm. Những vấn đề quan trọng phát sinh ngoài quy định của Giấy phép đầu tư
hoặc quyết định chấp thuận đầu tư thì báo cáo các cơ quan chức năng và Uỷ ban
nhân dân thành phố để được xem xét, giải quyết.
2. Thực hiện họp
giao ban định kỳ giữa Ban quản lý với các Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu
công nghiệp mỗi quý 01 lần hoặc họp bất thường khi có vấn đề phát sinh cần giải
quyết ngay.
Nội dung giao
ban: Doanh nghiệp phát triển hạ tầng Khu công nghiệp báo cáo việc thực hiện
chương trình công tác trong kỳ, chương trình công tác kỳ tới và kiến nghị những
vấn đề cần giải quyết. Ban quản lý góp ý kiến những vấn đề Doanh nghiệp phát
triển hạ tầng Khu công nghiệp nêu ra; phổ biến chủ trương của Chính phủ, Bộ và
UBND thành phố (nếu có) trao đổi kinh nghiệm quản lý, điều hành Khu công nghiệp.
Tuỳ theo tình hình thực tế, Ban quản lý quy định địa điểm, thời gian và hình thức
của buổi họp giao ban (họp với từng khu hay với một số khu).
3. Ban quản lý phân
công cán bộ theo dõi tại mỗi Khu công nghiệp để nắm tình hình và xử lý kịp thời
công việc phát sinh hàng ngày.
Điều
12: Mối quan hệ giữa Ban quản lý với các doanh nghiệp KCN:
1. Ban quản lý có
trách nhiệm hướng dẫn, giám sát, kiểm tra và xử lý các vấn đề phát sinh trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp Khu công nghiệp trong phạm vi trách nhiệm
và quyền hạn của Ban quản lý theo các quy định của pháp luật và theo “cơ chế một
cửa”.
2. Doanh nghiệp Khu
công nghiệp có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Điều lệ Khu công nghiệp, Quy
chế quản lý Khu công nghiệp, Khu chế xuất của Chính phủ và các văn bản quy phạm
pháp luật khác có liên quan.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
13: Quy chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể
từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
Quá trình thực hiện nếu
có những vấn đề chưa phù hợp hoặc cần điều chỉnh sẽ được xem xét và sửa chữa, bổ
sung cho phù hợp. Các ý kiến góp ý gửi về Ban quản lý các khu Công nghiệp và Chế
xuất Hà Nội để tổng hợp, đề xuất.