THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
166/2004/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 166/2004/QĐ-TTG NGÀY 21 THÁNG 9
NĂM 2004 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHÊ DUYỆT CHUẨN ĐO LƯỜNG QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
PHÊ DUYỆT CHUẨN ĐO LƯỜNG QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2004/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2004 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung,
trình tự, thủ tục phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Điều 2.
Giải thích thuật ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Chuẩn đo lường là
phương tiện kỹ thuật thể hiện đơn vị đo lường và dùng làm chuẩn để xác định giá
trị đại lượng thể hiện trên phương tiện đo.
2. Chuẩn đo lường quốc gia
là chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt dùng làm chuẩn gốc để xác định giá trị các chuẩn còn lại của một lĩnh
vực đo. Chuẩn đo lường quốc gia phải được liên kết với chuẩn quốc tế bằng việc
định kỳ so sánh trực tiếp với chuẩn quốc tế hoặc gián tiếp qua chuẩn quốc gia của
nước ngoài.
Điều 3.
Thẩm quyền phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ chịu trách nhiệm tổ chức, đánh giá, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia cho từng lĩnh vực đo.
Điều 4.
Cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc gia
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thiết lập, duy trì, bảo quản và
khai thác chuẩn đo lường quốc gia (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý chuẩn đo
lường quốc gia) của các lĩnh vực đo theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường.
Chương 2:
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ
TỤC PHÊ DUYỆT CHUẨN ĐO LƯỜNG QUỐC GIA
Điều 5.
Nội dung phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
Nội dung phê duyệt chuẩn đo lường
quốc gia bao gồm:
1. Trình độ kỹ thuật và đo lường
của chuẩn hiện có để đề nghị phê duyệt thành chuẩn đo lường quốc gia (sau đây gọi
tắt là chuẩn).
2. Các điều kiện cần thiết phục
vụ việc duy trì, bảo quản và khai thác chuẩn: phương tiện sao truyền, trang thiết
bị phụ, điều kiện môi trường, mặt bằng làm việc.
3. Năng lực của cán bộ chuyên
môn.
4. Các văn bản kỹ thuật và nghiệp
vụ đo lường có liên quan.
Điều 6.
Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
Cơ quan quản lý chuẩn đo lường
quốc gia lập hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ gồm có:
1. Đơn đề nghị phê duyệt chuẩn
đo lường quốc gia (Phụ lục).
2. Thuyết minh về cơ sở kinh tế,
khoa học - kỹ thuật của chuẩn đo lường quốc gia, nội dung bao gồm:
2.1. Sự cần thiết của chuẩn đo
lường quốc gia đối với nhu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Sự phù hợp về trình độ khoa
học - kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường quốc gia so với xu thế phát triển của
khoa học - công nghệ trong nước và trên thế giới.
2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế
- xã hội của chuẩn đo lường quốc gia.
3. Thuyết minh về tình trạng hiện
tại của chuẩn, bao gồm:
3.1. Trình độ kỹ thuật và đo lường
của chuẩn.
a) Đại lượng, đơn vị (của lĩnh vực
đo tương ứng).
b) Mô tả chuẩn, bao gồm :
- Tên chuẩn đo lường quốc gia;
- Số hiệu;
- Ký mã hiệu của chuẩn;
- Nơi và năm sản xuất;
- Phạm vi đo và độ chính xác
tương ứng;
- Các đặc trưng kỹ thuật và đo
lường cần thiết khác.
3.2. Các điều kiện cần thiết phục
vụ việc duy trì, bảo quản và khai thác chuẩn.
a) Danh mục các trang thiết bị
kèm theo của chuẩn:
- Phương tiện sao truyền (tên,
ký mã hiệu, các đặc trưng chính về kỹ thuật và đo lường...);
- Trang thiết bị phụ (tên, ký mã
hiệu, các đặc trưng chính về kỹ thuật và đo lường ...).
b) Mặt bằng làm việc và điều kiện
môi trường (diện tích, phòng làm việc, môi trường phòng thí nghiệm: nhiệt độ, độ
ẩm...)
3.3. Thuyết minh về năng lực cán
bộ.
Cán bộ trực tiếp duy trì, bảo quản,
khai thác chuẩn phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp
đại học chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực chuẩn đo lường;
b) Trình độ ngoại ngữ: tiếng Anh
tương đương bằng B;
c) Thời gian làm việc tại phòng
thí nghiệm: ít nhất 3 năm.
3.4. Các văn bản kỹ thuật và
nghiệp vụ đo lường có liên quan, bao gồm:
a) Quy định về điều kiện môi trường
duy trì và bảo quản chuẩn (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất môi trường, sự ổn định nguồn
điện, mức độ phóng xạ cho phép, yêu cầu về phòng cháy nổ, thiên tai cũng như
khi cần di chuyển chuẩn khẩn cấp ...);
b) Quy định việc sử dụng, bảo quản,
khai thác chuẩn;
c) Quy định về phương pháp đánh
giá, liên kết chuẩn;
d) Sơ đồ liên kết chuẩn;
đ) Giấy chứng nhận hiệu chuẩn của
chuẩn;
e) Biên bản, số liệu về kết quả
nghiên cứu, đánh giá, so sánh chuẩn (nếu có).
Điều 7.
Xem xét, đánh giá và kết luận
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ thành lập Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội
đồng) để xem xét, đánh giá chuẩn đo lường quốc gia.
Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của Hội đồng được quy định tại Chương III của Quy chế này.
2. Hội đồng tiến hành xem xét,
đánh giá khả năng đáp ứng của chuẩn đối với yêu cầu của chuẩn đo lường quốc gia
theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Sau khi xem xét, đánh giá, Hội
đồng lập biên bản kết quả xem xét, đánh giá trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ.
Điều 8.
Phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
1. Căn cứ vào biên bản kết quả
xem xét, đánh giá của Hội đồng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ
gồm có:
a) Tờ trình của Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ;
b) Quyết định thành lập Hội đồng;
c) Biên bản kết quả xem xét,
đánh giá chuẩn đo lường quốc gia của Hội đồng.
2. Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định
việc phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Điều 9.
Phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia mới
Theo yêu cầu phát triển của nền
kinh tế quốc dân và phù hợp với xu hướng phát triển khoa học - kỹ thuật đo lường
trên thế giới, hàng năm Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia mới có trình độ kỹ thuật và đo lường
cao hơn thay thế cho chuẩn đo lường quốc gia hiện hành. Việc phê duyệt chuẩn đo
lường quốc gia mới được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
Chương 3:
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH CHUẨN
ĐO LƯỜNG QUỐC GIA
Điều 10.
Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường
quốc gia là tổ chức tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc
xem xét, đánh giá chuẩn đo lường quốc gia cho từng lĩnh vực đo cụ thể theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Hội đồng tiến hành xem xét, đánh
giá theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kèm theo
quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 11.
Tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa
học và Công nghệ thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc
gia.
2. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Thư ký Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quyết định trong số các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng
phải có học vị Tiến sỹ hoặc có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư của chuyên ngành
tương ứng; Thư ký Hội đồng là người của cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc
gia.
Các thành viên của Hội đồng là
những chuyên gia về khoa học - kỹ thuật đo lường tương ứng được mời từ các Bộ,
ngành, trường đại học và các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan.
3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của
Hội đồng, phân công trách nhiệm cụ thể cho các ủy viên Hội đồng;
- Triệu tập và chủ trì
các buổi họp của Hội đồng; quyết định việc mời các đại biểu tham dự khi
cần thiết;
- Thông qua biên bản xem xét,
đánh giá sau mỗi buổi họp và thông qua biên bản tổng hợp cuối cùng trước khi
trình Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội
đồng:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo
các hoạt động của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Hội đồng về những việc được phân công phụ trách;
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều
hành và giải quyết công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
5. Nhiệm vụ của các ủy viên Hội
đồng:
- Tham dự đầy đủ các buổi họp của
Hội đồng;
- Đóng góp ý kiến về những vấn đề
đưa ra thảo luận trong các buổi họp Hội đồng hoặc góp ý kiến vào các văn bản do
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng gửi đến;
- Đề xuất các kiến nghị để Hội đồng
tham khảo và thảo luận;
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng
về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được phân công, thực hiện nhiệm vụ cụ thể được
Chủ tịch Hội đồng giao.
6. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị
các điều kiện làm việc cho các buổi họp xem xét, đánh giá;
- Ghi chép đầy đủ và trung thực
các ý kiến đánh giá, thu thập phiếu đánh giá của các thành viên trong Hội đồng;
- Lập biên bản xem xét, đánh giá
và biên bản tổng hợp để Chủ tịch Hội đồng thông qua Hội đồng.
7. Hội đồng làm việc theo nguyên
tắc dân chủ, biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số.
Trong trường hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng nhau thì ý kiến của Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được ủy quyền có tính chất quyết định.
8. Hội đồng tự giải thể sau khi
chuẩn đo lường được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 12.
Kinh phí
Kinh phí hoạt động của Hội đồng
được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng do Nhà nước cấp.
Chương 4:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13.
Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 14.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
PHỤ LỤC
(Tên
cơ quan đề nghị phê duyệt)
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
PHÊ DUYỆT CHUẨN ĐO LƯỜNG QUỐC GIA
Kính
gửi: Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
1. Tên cơ quan đề nghị phê duyệt
chuẩn đo lường quốc gia:........................
......................................................................................................................
- Địa chỉ:
.............................................................................................
- Điện thoại:
.......................................................................................
- Fax:
....................................................... Email:...............................
Cơ quan chủ quản
:.......................................................................................
- Địa chỉ:
............................................................................................
- Điện thoại:
.......................................................................................
- Fax:
.......................................................
Email:...............................
2. Đề nghị phê duyệt
chuẩn đo lường quốc gia về:....... (tên chuẩn).............
......................................................................................................................
3. Hồ sơ kèm theo
đơn gồm:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Kính đề nghị Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chuẩn đo lường quốc gia.
Cơ
quan chủ quản
|
....
ngày.... tháng... năm 200......
Thủ
trưởng cơ quan đề nghị phê duyệt
(ký
tên - đóng dấu)
|