Quyết định 1639/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1639/QĐ-TTg
Ngày ban hành 19/12/2023
Ngày có hiệu lực 19/12/2023
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Trần Hồng Hà
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1639/QĐ-TTg

Hà Nội ngày 19 tháng 12 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỈNH HẢI DƯƠNG THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm 2018; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;

Căn cứ Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về việc tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch; Nghị định số 58/2023/NĐ-CP ngày 12 tháng 8 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2019/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quy hoạch;

Căn cứ Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;

Căn cứ Nghị quyết số 108/NQ-CP ngày 26 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030;

Căn cứ Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Theo đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương tại Tờ trình số 153/TTr-UBND ngày 29 tháng 11 năm 2023; Văn bản số 4735/UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Báo cáo thẩm định số 5372/BC-HĐTĐ ngày 10 tháng 7 năm 2023 của Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh và kết quả rà soát hồ sơ Quy hoạch tỉnh Hải Dương tại Văn bản số 8120/BKHĐT-QLQH ngày 29 tháng 9 năm 2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 với một số nội dung chủ yếu sau:

I. PHẠM VI, RANH GIỚI QUY HOẠCH

Phạm vi lập quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích tự nhiên tỉnh Hải Dương, quy mô 1.668,28 km2 gồm 12 đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc (02 thành phố, 01 thị xã và 09 huyện); 235 đơn vị hành chính cấp xã (47 phường, 178 xã và 10 thị trấn).

- Phía Bắc: Giáp tỉnh Bắc Giang, tỉnh Quảng Ninh;

- Phía Nam: Giáp tỉnh Thái Bình;

- Phía Tây: Giáp tỉnh Bắc Ninh, tỉnh Hưng Yên;

- Phía Đông: Giáp thành phố Hải Phòng.

Tỉnh Hải Dương có tọa độ địa lý từ 20°41’10” đến 21°14’20” vĩ độ Bắc, 106°07’20” đến 106°36’35” kinh độ Đông.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, TẦM NHÌN PHÁT TRIỂN; CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, ĐỘT PHÁ PHÁT TRIỂN

1. Quan điểm phát triển

a) Quy hoạch tỉnh Hải Dương thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước; bảo đảm hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước, sự tham gia của cả hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân; thống nhất, đồng bộ với mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh và bền vững; phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch, kế hoạch ngành quốc gia, quy hoạch, kế hoạch vùng đồng bằng sông Hồng và các quy hoạch, kế hoạch có liên quan.

b) Tạo được sự bứt phá phát triển, trên nền tảng phát huy tối đa tiềm năng thế mạnh, lợi thế cạnh tranh, cơ hội nổi trội, chủ động nắm bắt thời cơ thuận lợi, huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, phát triển theo chiều sâu, trọng tâm phát triển một số ngành kinh tế chiến lược, có thế mạnh, hình thành các cực tăng trưởng, các vùng động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, bao trùm, sớm đưa Hải Dương trở thành trung tâm kinh tế, đô thị lớn có sức thu hút, liên kết, lan tỏa mạnh của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước.

c) Tổ chức không gian hợp lý, hài hòa, trong đó chú trọng yếu tố kết nối Hải Dương trong không gian phát triển chung, đóng góp tích cực vào chuỗi giá trị của vùng đồng bằng sông Hồng và các vành đai kinh tế trong khu vực. Xây dựng và quản lý đô thị xanh, thông minh, văn minh, hiện đại có bản sắc riêng biệt. Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; mở rộng mạng lưới hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật, các công trình giao thông quan trọng, có tính đột phá, các tuyến đường kết nối đến vùng kinh tế, khu công nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh mới, liên kết hiệu quả với các tỉnh trong vùng đồng bằng sông Hồng.

d) Đổi mới sáng tạo, nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, các giải pháp, sáng kiến chiến lược, hiệu quả cao trở thành nhân tố quan trọng để tăng năng suất, hiệu quả kinh tế và tính cạnh tranh; nghiên cứu ứng dụng vào thực tiễn mô hình kinh tế mới, phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, thực hiện chuyển đổi số; quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả, bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, thích ứng với biến đổi khí hậu.

[...]