ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 163/2005/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 30 tháng 12 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP
ngày 08/11/2005 của Chính phủ về qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn Phòng UBND tỉnh
và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “bản Quy
chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước”.
Điều 2. Bản Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế bản Quy chế được ban
hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UB ngày 07/4/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VPCP;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- CT, PCT;
- Các Sở, ban, ngành (để biết);
- Như điều 3;
- LĐVP, CV: các khối;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 163/2005/QĐ-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bình Phước).
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước (dưới
đây gọi tắt là Văn Phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của UBND tỉnh,
chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Văn phòng
Chính phủ.
Văn phòng có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
Điều 2. Văn phòng UBND tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh
điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các Sở, ban, ngành (sau đây gọi
chung là Sở), UBND các huyện, thị xã; tham mưu, giúp UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động trên địa bàn tỉnh, bảo đảm các điều kiện
vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Văn
phòng UBND tỉnh có những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1/ Trình UBND tỉnh
chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng
quý, sáu tháng và cả năm của UBND tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các Sở, UBND các huyện, thị xã việc thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của UBND và Chủ tịch UBND tỉnh sau khi được phê
duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các Sở, UBND các huyện,
thị xã theo quy định của pháp luật;
2/ Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị
các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của
UBND và Chủ tịch UBND tỉnh theo quy định
của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3/ Trình UBND tỉnh
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của
Văn phòng UBND tỉnh;
4/ Chủ trì soạn
thảo các đề án, dự thảo văn bản theo phân công của Chủ tịch
UBND tỉnh; theo dõi, đôn đốc các Sở,
UBND các huyện, thị xã soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5/ Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với các đề án, dự thảo văn bản của các Sở,
UBND các huyện, thị xã trước khi trình UBND và Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định;
6/ Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan chuyên môn trình UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn chức danh Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng các Sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng HĐND và
UBND các huyện, thị xã;
7/ Giúp UBND và Chủ tịch UBND tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy,
Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND, UBMTTQVN tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh và các cơ
quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8/ Tổ chức công
bố, truyền đạt các Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh; các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên
có liên quan. Giúp UBND tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các Sở, ngành, UBND các huyện, thị;
9/ Quản lý thống
nhất việc ban hành văn bản của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh;
công tác Công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ,
tin học hóa hành chính Nhà nước của UBND tỉnh;
10/ Thực hiện việc
công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh,
trực tiếp quản Iý việc xuất bản và
phát hành công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
11/ Trình UBND tỉnh chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của
Văn phòng UBND tỉnh;
12/ Hướng dẫn Văn phòng các Sở, Văn
phòng HĐND và UBND các huyện, thị về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ,
tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
13/ Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực
hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn
phòng UBND tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công Chủ tịch UBND tỉnh;
14/ Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của UBND
và Chủ tịch UBND tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của UBND tỉnh;
15/ Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng
UBND tỉnh;
16/ Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài
sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh;
17/ Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND và Chủ tịch UBND tỉnh Giao.
Chương 3.
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 4. Tổ chức bộ
máy
1/ Lãnh
đạo Văn phòng:
Văn phòng UBND tỉnh do 01 Chánh Văn phòng điều hành và có từ 01 đến 03 Phó Chánh Văn
phòng giúp việc cho Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật.
2/ Cơ cấu, tổ chức của Văn phòng,
gồm:
a) Khối
chuyên viên nghiên cứu: Được
tổ chức theo các phòng như sau:
* Phòng Sản xuất.
* Phòng Văn - Xã.
* Phòng Nội chính
* Phòng Ngoại vụ.
* Phòng Tổng hợp.
* Phòng Kinh tế.
* Phòng Tiếp công dân
b) Khối Hành chính:
* Phòng Tổ chức - Hành chính.
* Phòng Quản trị - Tài vụ.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
* Trung tâm Lưu trữ
* Trung tâm Tin học
* Nhà khách tỉnh
* Phòng Công báo
3/ Mỗi phòng có
01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Chức vụ Trưởng phòng do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Chánh Văn
phòng, chức vụ Phó Trưởng phòng do Chánh Văn phòng bổ
nhiệm theo yêu cầu của nhiệm vụ.
4/ Nhiệm vụ cụ thể của Phó Chánh Văn
phòng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, chuyên viên Văn phòng do Chánh Văn phòng
UBND tỉnh phân công.
5/ Trung tâm Lưu trữ, Trung tâm Tin học,
Nhà khách tỉnh, Phòng Công báo có Quy chế tổ chức và hoạt động
riêng do UBND tỉnh ban hành.
6/ Tùy theo đặc điểm, tình hình và yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Chánh Văn phòng
có thể đề nghị UBND tỉnh quyết định điều chỉnh cơ cấu tổ
chức cho phù hợp để thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
7/ Biên chế của Văn phòng thuộc biên
chế quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 5. Chế độ
làm việc.
1/ Văn phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, Chánh Văn phòng quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng được
quy định trong bản Quy chế này và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Văn phòng Chính phủ về lĩnh vực công tác chuyên môn,
nghiệp vụ của Văn phòng và trước pháp luật. Phó Chánh Văn phòng được Chánh Văn
phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác, chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng, đồng thời cùng Chánh Văn phòng liên đới chịu trách nhiệm trước
cấp trên và trước pháp luật về các lĩnh vực công việc được
phân công phụ trách.
2/ Chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn
phòng UBND tỉnh được làm việc trực tiếp với Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn
phòng UBND tỉnh khi có yêu cầu, sau đó phải báo lại cho Trưởng phòng, lãnh đạo Văn phòng phụ
trách biết.
3/ Trưởng phòng khối Hành chính chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng phụ trách chuyên môn về
mọi công việc được giao của phòng. Phó Trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng
được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác
của phòng và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.
4/ Trưởng phòng thuộc Khối chuyên viên ngoài chức năng, nhiệm vụ của chuyên viên có trách nhiệm
theo dõi, đôn đốc các công việc có liên quan, chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
Văn phòng, lãnh đạo UBND tỉnh về tiến
độ thực hiện các công việc được giao của phòng.
5/ Văn phòng đảm bảo họp giao ban theo
định kỳ hàng tháng để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác và xây dựng chương
trình công tác cho tháng tiếp theo, đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để
phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của
UBND tỉnh và Văn phòng Chính phủ giao.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Bản Quy chế này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Chánh Văn phòng UBND tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét quyết định.
Bản Quy chế này thay thế bản Quy chế
tổ chức và hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh được ban hành kèm theo Quyết định
số 44/2005/QĐ-UBND ngày 07/4/2005 của UBND tỉnh./.