ỦY BAN NHÂN
DÂN
QUẬN 10
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Quận 10, ngày
28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003; Nghị quyết số
725/2009/UBTVQH 12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận,
phường nơi không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số
14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Nghị
quyết số 04/2012/NQ-HĐND ngày 01 tháng 3 năm 2012 về thành lập tổ chức làm công
tác dân tộc do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 4
ban hành;
Căn cứ
Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 2353/QĐ-UBND ngày 27
tháng 4 năm 2009 của Ủy ban nhân dân quận 10 về việc đổi tên Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân quận 10 thành Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 10;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận tại công văn số 1514/VPUBND ngày 21 tháng 12 năm 2012;
Xét thẩm định của Trưởng Phòng Tư pháp quận tại
Công văn số 218/PTP ngày 25 tháng 12 năm 2012;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 10 tại Tờ trình số 753/TTr-
PNV ngày 26 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 10.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 07 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày
31 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân quận về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt
động của Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 10.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân,
Trưỏng Phòng Nội vụ, Trưởng Phòng Tư pháp, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân 15 phường thuộc quận chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 10
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân quận 10)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Vị trí
Văn phòng Ủy ban nhân dân quận 10 (sau đây gọi tắt
là Văn phòng) là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân quận
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 10, có tư cách pháp nhân, có
con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; được cấp kinh phí hoạt
động, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân quận; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Chức năng
Văn phòng có chức năng tham mưu tổng hợp giúp Ủy
ban nhân dân quận về hoạt động của Ủy ban nhân dân quận; tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Ủy ban
nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật
cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác, báo cáo sơ kết, tổng kết hoạt động, báo cáo kiểm điểm công tác chỉ đạo,
điều hành của Ủy ban nhân dân quận và các báo cáo khác của Ủy ban nhân dân quận
theo sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận;
2. Chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận
theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ,
đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân quận thông
qua và giúp Ủy ban nhân dân quận kiểm tra, đôn đốc, tổng kết việc thực hiện Quy
chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận;
4. Theo dõi, nắm tình hình hoạt động chung của Ủy
ban nhân dân quận; tổ chức việc thu thập, tổng hợp và cung cấp thông tin phục vụ
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận; chịu trách nhiệm rà soát trình tự thủ tục, thể thức văn bản trước khi
trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định;
5. Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận tổ chức thực hiện Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân quận
với Thường trực Quận ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể quận và
các cơ quan, tổ chức khác đóng trên địa bàn quận;
6. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định,
chỉ thị của Ủy ban nhân dân quận; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân quận phối hợp với các cơ
quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó;
7. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân quận
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc theo quy định pháp luật;
công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa quản lý
hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật thuộc phạm vi của Văn phòng;
8. Chủ trì và phối hợp với Phòng Nội vụ quận và
các cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính tại Ủy ban nhân dân quận, phường;
9. Trình Ủy ban nhân dân quận chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi của
Văn phòng;
10. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận tổ chức tiếp công dân, tiếp nhận các đơn thư tố cáo - khiếu nại
theo quy định;
11. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp
khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận; đảm
bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân quận theo quy định;
12. Tham dự và ghi biên bản các phiên họp của Ủy
ban nhân dân quận; tổng hợp, thông tin, báo cáo kết luận của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận đó;
13. Quản lý tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất
kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật;
14. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Văn phòng có Chánh Văn phòng, không quá 03
Phó Chánh Văn phòng và các công chức
khác.
a) Chánh Văn phòng là người đứng đầu cơ quan Văn
phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận và
trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng.
b) Phó Chánh Văn phòng là người giúp Chánh Văn
phòng chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng về
nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn phòng
được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân quận.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Công chức chuyên môn, nghiệp
vụ làm công tác Văn phòng phải là những người có phẩm chất chính trị và
đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, am hiểu về ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách, theo dõi; được áp dụng chế độ, chính sách đãi ngộ theo quy
định của pháp luật; được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được
giao.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng
lực công chức, Văn phòng tổ chức thành các bộ phận gồm:
- Tổ Tiếp công dân;
- Tổ Tiếp nhận và trả kết quả;
- Tổ Tổng hợp;
- Tổ Kế toán - Tài vụ - Quản trị;
- Tổ Hành chính - Văn thư - Lưu trữ;
- Tổ Tin học;
- Tổ Bảo vệ.
Tùy theo quy mô hoạt động, tính chất công việc
và nhân sự cụ thể của địa phương, Văn phòng có thể bố trí công chức được phân
công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác của Văn phòng, phụ
trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu
quả và tiết kiệm.
4. Căn cứ tình hình thực tế và yêu cầu công tác
dân tộc của địa phương, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phân công một Phó
Chánh Văn phòng phụ trách công tác dân tộc và bố trí số lượng công chức chuyên
trách phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ công tác dân tộc của địa phương, bảo đảm
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán
bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân
bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của Văn phòng do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận phụ
trách, điều hành các hoạt động của Văn phòng và phụ trách những công tác trọng
tâm. Các Phó Chánh Văn phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Chánh Văn
phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Chánh Văn phòng khác, các Phó Chánh Văn phòng chủ động bàn bạc thống
nhất hướng giải quyết, chỉ trình Chánh Văn phòng quyết định các vấn đề chưa nhất
trí giữa các Phó Chánh Văn phòng hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Chánh Văn phòng trực tiếp
yêu cầu chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Chánh
Văn phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng chuyên viên đó phải báo cáo cho Phó
Chánh Văn phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội
họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo họp giao ban một lần để
đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một
lần.
3. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có
liên quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung
làm việc được chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động của Văn phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Văn phòng chịu
sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của
Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Đối với Văn phòng Quận ủy:
Văn phòng phối hợp với Văn phòng Quận ủy xây dựng
chương trình làm việc, lịch công tác, cung cấp thông tin, tư liệu phục vụ kịp
thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quận ủy.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ
chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội của quận. Trong trường hợp Văn phòng chủ
trì phối hợp giải quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác, Chánh Văn phòng tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
4. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận:
Văn phòng có
trách nhiệm quan hệ phối hợp thường xuyên với các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, các Hội quần chúng để nắm bắt và cung cấp các thông tin có
liên quan đến chỉ đạo điều hành hoạt động của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận. Giúp Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận thực
hiện Quy chế phối hợp theo quy định của pháp luật.
5. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
a) Văn phòng có quan hệ chặt chẽ với Ủy ban nhân
dân phường; đôn đốc việc thực hiện các quyết định, chỉ thị và các chủ trương của
Ủy ban nhân dân quận; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân phường về nghiệp vụ
hành chính đảm bảo sự thống nhất trên địa bàn quận theo quy định của Chính phủ
và Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Văn phòng phù hợp với đặc điểm của địa
phương, nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân quận và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan thuộc Ủy ban nhân dân quận có trách nhiệm thực hiện Quy
chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng sau khi được Ủy ban nhân dân quận ký quyết
định ban hành. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm
quyền, hoặc cần bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp, Chánh Văn phòng đề xuất
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết sau khi trao đổi thống
nhất với Trưởng Phòng Nội vụ quận 10./.