ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1621/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 30
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT NHIỆM VỤ ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG HUYỆN LƯƠNG SƠN ĐẾN NĂM
2020 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26-11-2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26-11-2003;
Căn cứ Nghị định 08/2005/NĐ-CP ngày 24-01-2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết 31/NQ-TTg ngày 14-7-2009 của
Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và
thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình;
Căn cứ Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 11-06-2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1314/QĐ-UBND ngày
25-09-2012 của Ủy ban nhân dân Hòa Bình về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh Hòa Bình đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1317/QĐ-UBND ngày 23-6-2008
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lương
Sơn;
Căn cứ Quyết định số 865/QĐ-UBND ngày 01-7-2014
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các vùng lãnh thổ, các
ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cần lập, điều chỉnh quy hoạch trên địa bàn
tỉnh Hòa Bình năm 2015,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Báo cáo
thẩm định số 1185/BC-SXD ngày 15-10-2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Lương Sơn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, như sau:
1. Tên đồ án: Điều
chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện Lương Sơn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2030;
2. Phạm vi nghiên cứu, đơn vị
hành chính và quy mô dân số:
a) Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi lập quy hoạch bao
gồm toàn bộ huyện Lương Sơn, tổng diện tích tự nhiên là 36.985 ha, có vị trí
địa lý như sau:
- Phía Bắc giáp với huyện Kỳ Sơn;
- Phía Nam giáp với huyện Kim Bôi;
- Phía Đông giáp với Thủ đô Hà Nội;
- Phía Tây giáp với thành phố Hòa Bình.
b) Đơn vị hành chính: Toàn huyện có 20 đơn vị hành
chính gồm các xã: Cao Răm, Cư Yên, Hòa Sơn, Hợp Hòa, Lâm Sơn, Liên Sơn, Nhuận
Trạch, Tân Vinh, Thành Lập, Tiến Sơn, Trường Sơn, Trung Sơn, Tân Thành, Cao
Dương, Hợp Châu, Cao Thắng, Long Sơn, Thanh Lương, Hợp Thành và thị trấn Lương
Sơn.
c) Quy mô dân số: 93.000 người.
3. Mục tiêu:
- Điều chỉnh định hướng phát triển không gian vùng
huyện Lương Sơn phù hợp với sự thay đổi ranh giới hành chính của huyện; gắn kết
các động lực phát triển mới trong bối cảnh quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội đã được
hình thành.
- Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình
đến năm 2020, xác định huyện Lương Sơn là vùng động lực phát triển phía Đông
Bắc của tỉnh, làm tiền để phát triển không gian vùng huyện Lương Sơn.
- Phát triển kinh tế - xã hội toàn diện, khai thác
có hiệu quả mối quan hệ nội, ngoại vùng; các thế mạnh về công nghiệp, năng
lượng, khoáng sản, nông lâm nghiệp, văn hóa, du lịch sinh thái và cảnh quan
trên cơ sở gắn với quy hoạch xây dựng không gian vùng huyện Lương Sơn.
4. Tính chất vùng:
- Là vùng động lực phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh; là trung tâm phát triển kinh tế tổng hợp, có vai trò trọng điểm trong sự
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh;
- Là vùng phát triển về đô thị, công nghiệp, du
lịch, dịch vụ thương mại của tỉnh;
- Là vùng phát triển giao thoa giữa vùng Thủ đô Hà
Nội và các tỉnh trong khu vực Tây Bắc.
5. Nhiệm vụ điều chỉnh quy
hoạch:
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng xây dựng
đô thị, các nguồn lực phát triển, các khu vực dân cư đô thị - nông thôn, cơ sở
hạ tầng trên địa bàn huyện; phân tích mối quan hệ liên vùng tỉnh, vùng Thủ đô
Hà Nội gắn kết vùng trung du miền núi phía Bắc và các vùng kinh tế trọng điểm
khác.
- Nghiên cứu các cơ sở hình thành và phát triển hệ
thống đô thị, khu dân cư nông thôn chủ yếu là: Cơ sở kinh tế, kỹ thuật theo quy
hoạch tổng thể kinh tế - xã hội được duyệt; dân số, lao động, xã hội và mức độ
đô thị hóa; sử dụng đất đai và lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật phát
triển phù hợp với chiến lược phân bố dân cư toàn quốc cho các giai đoạn, đặc
biệt trong vùng tỉnh Hòa Bình và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Rà soát các khu vực quy hoạch đô thị thị trấn,
các xã, khu công nghiệp, khu du lịch đã được phê duyệt có liên quan đến các
tuyến đường giao thông, đặc biệt là các tuyến giao thông huyết mạch để nghiên
cứu điều chỉnh cho phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các
điểm đô thị trong tương lai trên địa bàn huyện, xây dựng không gian quy hoạch
đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng.
- Xây dựng định hướng phát triển không gian hệ
thống các đô thị và điểm dân cư nông thôn, tổ chức không gian các cơ sở công
nghiệp, du lịch, thương mại chủ yếu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phù
hợp với điều kiện địa lý tự nhiên của từng khu vực, đảm bảo quốc phòng, an ninh
và khai thác tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản hợp lý của toàn vùng huyện.
- Xây dựng định hướng khung kết cấu hạ tầng kỹ
thuật và hạ tầng xã hội trên phạm vi toàn huyện và liên vùng.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư ưu tiên, các dự án phát
triển mang tầm vùng và khu vực.
6. Các nội dung nghiên cứu
quy hoạch:
6.1. Yêu cầu về đánh giá hiện trạng vùng huyện
Lương Sơn:
- Phân tích đánh giá các điều kiện tự nhiên.
- Đánh giá hiện trạng các nội dung về kinh tế - xã
hội, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật toàn vùng;
- Các tiền đề phát triển vùng huyện Lương Sơn.
6.2. Định hướng phát triển không gian vùng huyện
Lương Sơn trong tỉnh Hòa Bình:
- Phát triển vùng đô thị, công nghiệp thành phố Hòa
Bình - huyện Kỳ Sơn - huyện Lương Sơn gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 6 và
đường cao tốc Hoà Lạc - thành phố Hoà Bình, liên kết với Thủ đô Hà Nội.
- Tập trung đầu tư phát triển đô thị, công nghiệp,
dịch vụ tạo thành trục phát triển mang tính động lực của tỉnh, có tốc độ tăng
trưởng cao hơn mức bình quân chung của cả tỉnh, là động lực kéo theo các vùng
khác phát triển.
- Đô thị trung tâm huyện Lương Sơn:
+ Quy mô dân số đô thị năm 2020 khoảng 50.000
người, năm 2030 khoảng 65.000-70.000 người; phấn đấu là đô thị loại IV trước
năm 2020.
+ Chức năng đô thị: Trước mắt là đô thị trực thuộc
huyện Lương Sơn tiến tới là đô thị trực thuộc tỉnh; là trung tâm công nghiệp
dịch vụ, đầu mối giao thông, giao lưu kinh tế văn hóa xã hội phía Bắc tỉnh,
phát triển các dịch vụ du lịch vùng nam Ba Vì và phát triển công nghiệp công
nghệ cao vùng Hà Nội.
- Xây dựng mới đô thị Chợ Bến: Đạt đô thị loại V,
là đô thị hành chính, chính trị, kinh tế, xã hội của huyện trong định hướng
phát triển quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Hòa Bình.
- Đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các
khu công nghiệp: Khu công nghiệp Lương Sơn, khu công nghiệp Nam Lương Sơn, khu
công nghiệp Nhuận Trạch (huyện Lương Sơn).
- Quy hoạch sử dụng đất dọc tuyến đường Quốc lộ 6,
đường Hồ Chí Minh (đoạn qua huyện Lương Sơn) cho phát triển các cụm, điểm công
nghiệp, dịch vụ.
6.3. Định hướng chức năng và tổ chức không gian
vùng huyện Lương Sơn:
a) Về công nghiệp:
- Phát triển các khu, cụm công nghiệp: Khu công
nghiệp Lương Sơn, khu công nghiệp Nam Lương Sơn, khu công nghiệp Nhuận Trạch
(huyện Lương Sơn), cụm công nghiệp Vitaco.
- Tập trung xây dựng các khu, cụm công nghiệp ở các
xã, thị trấn dọc tuyến đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 6, Quốc lộ 12, thu hút các dự
án đầu tư, tiến đến lấp đầy diện tích đất các khu công nghiệp.
b) Về nông, lâm, ngư nghiệp:
- Vê nông nghiệp: Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản
xuất nông nghiệp theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế trên diện tích canh tác,
phát triển sản phẩm chất lượng cao, sản phẩm sạch; xây dựng nền nông nghiệp
hàng hóa có sức cạnh tranh cao, nhiều sản phẩm có thương hiệu, tăng cường ứng
dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất, nhất là công nghệ sinh học và cơ giới
hóa để nâng cao năng xuất lao động và thu nhập cho nhân dân; là khu vực cung
cấp các sản phẩm nông nghiệp sạch cho khu vực Hà Nội.
- Về lâm nghiệp: Phát triển lâm nghiệp toàn diện từ
quản lý, bảo vệ, trồng, cải tạo, làm giàu từ rừng đến khai thác, chế biến lâm
sản, bảo vệ môi trường, cảnh quan cho du lịch sinh thái; tăng cường chuyển giao
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, đưa những giống mới vào sản xuất.
- Về thủy sản: Phát triển thủy sản theo hướng đa
dạng, tận dụng tối đa tiềm năng mặt nước; áp dụng quy trình công nghệ nuôi tiên
tiến để tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả. Kết hợp nuôi thả các giống thủy
sản truyền thống với nuôi các loại thủy sản đặc sản; phát triển nuôi thủy sản
lồng bè trên sông, suối tập trung như sông Bùi thuộc xã Tân Vinh, Nhuận Trạch,
thị trấn Lương Sơn.
c) Về thương mại:
- Phát triển ngành thương mại của huyện tương xứng
với tiềm năng và khai thác tối đa lợi thế của vùng cửa ngõ của tỉnh với Thủ đô
Hà Nội. Phát triển thương mại trở thành đòn bẩy để phát triển ngành sản xuất và
dịch vụ khác, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, góp phần tích cực vào
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động xã hội;
- Hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật phục
vụ thương mại trên địa bàn theo hướng kết hợp giữa phát triển thương mại tại
khu vực đô thị với phát triển thị trường nông thôn; phát triển các chợ đầu mối
để thu mua sản phẩm của nông dân, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển các
siêu thị, trung tâm thương mại tại đô thị và các trung tâm huyện lỵ, thị trấn...
- Quy hoạch và nâng cấp hệ thống chợ nông thôn; xây
dựng các trung tâm thương mại, siêu thị ở khu trung tâm và khu vực đầu mối giao
thông tại thị trấn Lương Sơn, các thị trấn, trung tâm cụm xã.
d) Về du lịch:
- Khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của huyện,
của tỉnh, nhất là vị trí địa lý, cảnh quan thiên nhiên, giá trị văn hóa, môi
trường sinh thái để đưa du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế quan
trọng, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện, của tỉnh.
- Phát triển du lịch của tỉnh gắn với du lịch vùng
Bắc Bộ, đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và cả nước. Gắn phát triển du lịch với giữ
gìn, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc và đặc thù văn hóa địa
phương, tôn tạo các khu di tích lịch sử.
- Phát huy lợi thế địa phương có Sân golf Phượng
Hoàng (Lương Sơn), đây là một trong các sân golf lớn nhất cả nước, là điểm thu
hút khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa có thu nhập cao, góp phần
đẩy du lịch của huyện cũng như của tỉnh phát triển.
đ) Định hướng phát triển hệ thống đô thị:
- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa của huyện trên cơ sở
mở rộng các đô thị hiện có và xây dựng các đô thị mới, gắn với phát triển các
khu công nghiệp, đầu mối giao thông, các trung tâm thương mại, dịch vụ, du
lịch.
- Quy hoạch và chuẩn bị tốt các điều kiện để thị
trấn Lương Sơn đủ điều kiện là đô thị loại IV trước năm 2020; phát triển hạ
tầng, nâng cấp và hình thành thị trấn mới tại khu vực Chợ Bến.
- Phát triển đô thị gắn liền với phát triển công
nghiệp, dịch vụ, du lịch, trong đó quan tâm đến công nghiệp sạch và các dịch vụ
du lịch, thương mại, bưu chính viễn thông, khách sạn nhà hàng, vui chơi giải trí,
ngân hàng, bảo hiểm, công nghệ thông tin, các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh
doanh và tiêu dùng khác.
e) Định hướng phát triển nông thôn:
- Rà soát, xây dựng mới và triển khai thực hiện các
quy hoạch phát triển nông, lâm nghiệp, thuỷ sản; quy hoạch phát triển nông
thôn; quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề; quy hoạch phát triển
giao thông nông thôn..., bảo đảm tính thống nhất và khả thi của các đồ án quy
hoạch; khắc phục tình trạng chồng chéo, mâu thuẫn trong công tác quy hoạch,
dành quỹ đất để phát triển khu công nghiệp, du lịch và dịch vụ.
- Đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng các thành tựu khoa
học - công nghệ tiên tiến vào sản xuất, trọng tâm là công nghệ sinh học, công
nghệ thông tin; xây dựng mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật ở
cơ sở, hỗ trợ xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sản xuất giống cây
trồng, vật nuôi, thuỷ sản và bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
cho nông dân.
- Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng nông
nghiệp, nông thôn. Lồng ghép nguồn vốn của các chương trình dự án để đầu tư
nâng cấp, sửa chữa và xây dựng đồng bộ hệ thống hồ chứa, công trình thuỷ lợi,
kênh mương nội đồng, nhằm nâng cao hiệu quả của các công trình thuỷ lợi phục vụ
sản xuất.
- Đẩy mạnh quá trình đô thị hóa nông thôn, phát
triển các thị trấn, thị tứ, mở mang các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và làng nghề tại các tụ điểm dân cư tập trung ở khu vực nông thôn, tạo
các trung tâm công nghiệp, dịch vụ, văn hóa - xã hội, hỗ trợ cho quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn.
f) Định hướng các khu kinh tế, hành chính: Đề xuất
tổ chức hệ thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn; phân cấp, phân loại
theo không gian lãnh thổ và quản lý hành chính; xây dựng mô hình phát triển hệ
thống mạng lưới đô thị, điểm dân cư nông thôn, các vùng, các trục hành lang đô
thị hóa.
g) Định hướng hệ thống các trung tâm, công trình hạ
tầng xã hội:
- Đề xuất các trung tâm giáo dục, đào tạo, văn hóa,
nghệ thuật, y tế, thể dục thể thao, ... có quy mô lớn, mang ý nghĩa vùng huyện,
tỉnh.
- Các trung tâm thương mại, dịch vụ cấp huyện, tỉnh.
- Các vùng hoặc khu du lịch, nghỉ dưỡng, các khu
vực bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và các di tích văn hóa - lịch sử
có giá trị.
6.4. Định hướng phát triển hệ thống hạ tầng kỹ
thuật:
a) Chuẩn bị kỹ thuật:
- Phân tích, đánh giá về địa hình, các biến đổi địa
chất như: Động đất, sụt lún, trượt, xói lở núi, sông, suối, … cảnh báo các vùng
cấm và hạn chế xây dựng;
- Các giải pháp về phòng chống và xử lý các tai
biến địa chất, ngập lụt.
- Xác định lưu vực, hướng thoát nước chính.
- Cập nhật quy hoạch thủy lợi của vùng nghiên cứu.
b) Giao thông:
- Nghiên cứu chiến lược phát triển giao thông quốc
gia liên quan trực tiếp đến vùng.
- Phân tích mô hình phát triển và xác định các hành
lang giao thông quan trọng.
- Tổ chức mạng lưới và xác định quy mô các tuyến
giao thông đường bộ. Xác định tính chất, quy mô các công trình giao thông: Bãi
đỗ xe ô tô, bến xe, ...
- Đề xuất các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông
và hành lang bảo vệ các công trình giao thông.
- Quy hoạch giao thông đô thị và nông thôn.
c) Cấp nước:
- Xác định trữ lượng nguồn nước trong vùng huyện
bao gồm: Chất lượng nguồn nước, trữ lượng và đánh giá tài nguyên nước mặt, nước
dưới đất (kể cả nước nóng).
- Các chỉ tiêu và tiêu chuẩn áp dụng.
- Dự báo tổng hợp các nhu cầu dùng nước (sinh hoạt,
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ...).
- Giải pháp cân bằng nguồn nước.
- Xác định các phương án kinh tế kỹ thuật lựa chọn
nguồn nước và phân vùng cấp nước.
- Đề xuất các giải pháp cấp nước.
- Xác định quy mô các công trình đầu mối, dây
chuyền công nghệ xử lý nước, hệ thống truyền tải nước chính.
- Đưa ra các giải pháp về bảo vệ nguồn nước và các
công trình đầu mối cấp nước.
d) Cấp điện:
- Xác định chỉ tiêu và tiêu chuẩn cấp điện.
- Dự báo nhu cầu sử dụng điện.
- Xác định nguồn điện: Các nhà máy điện, trạm biến
áp nguồn.
- Các giải pháp cấp điện lưới, truyền tải và phân
phối điện.
e) Thoát nước thải, quản lý chất thải rắn, nghĩa
trang:
- Xác định các chỉ tiêu nước thải, chất thải rắn,
đất nghĩa trang theo loại đô thị.
- Dự báo tổng khối lượng nước thải, chất thải rắn,
nhu cầu đất nghĩa trang.
- Các giải pháp lớn về lựa chọn hệ thống thoát nước
thải các đô thị, các khu chức năng lớn.
7. Đánh giá môi trường chiến
lược của đồ án:
- Dự báo, đánh giá tác động đối với môi trường của
các phương án quy hoạch xây dựng vùng, làm cơ sở lựa chọn phương án quy hoạch
tối ưu, đảm bảo phát triển bền vững.
- Các vấn đề môi trường đã và chưa được giải quyết
trong đồ án quy hoạch.
- Kiến nghị các phương án tổng thể giải quyết các
vấn đề môi trường còn tồn tại trong đồ án quy hoạch.
8. Các dự án ưu tiên đầu tư:
Đề xuất các dự án ưu tiên đầu tư chủ yếu có ý nghĩa tạo động lực phát triển đô
thị về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội và bảo vệ môi trường; sắp xếp danh mục
các dự án theo thứ tự ưu tiên, xác định về quy mô xây dựng, phân kỳ đầu tư, dự
báo nhu cầu vốn và kiến nghị nguồn vốn đầu tư.
9. Cơ chế quản lý phát triển
vùng huyện: Phân tích đánh giá tổng hợp và đưa ra cơ chế phát triển
vùng.
10. Hồ sơ sản phẩm quy hoạch: Thực hiện theo Báo
cáo thẩm định số 1185/BC-SXD ngày 15-10-2014 của Sở Xây dựng.
11. Kinh phí, nguồn vốn lập
quy hoạch:
a) Kính phí lập quy hoạch: 2.136.000.000 đồng (Bằng
chữ: Hai tỷ, một trăm ba mươi sáu triệu đồng chẵn). Trong đó:
- Chi phí khảo sát: 336.000.000 đồng.
- Chi phí lập quy hoạch: 1.800.000.000 đồng.
b) Nguồn vốn: Vốn sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh
từ năm 2015.
12. Tổ chức thực hiện:
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2014 (Thời gian lập
quy hoạch 12 tháng kể từ ngày Nhiệm vụ Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng vùng huyện
Lương Sơn đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 được phê duyệt.
- Đơn vị chủ đầu tư: Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình;
- Cơ quan thẩm định: Sở Xây dựng tỉnh Hòa Bình;
- Cơ quan phê duyệt: Uỷ ban nhân dân tỉnh Hòa Bình;
- Đơn vị tư vấn: Thực hiện theo quy định.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện Lương Sơn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Quang
|