Quyết định 1610/QĐ-BTP năm 2017 về Đề án Kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định 96/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
Số hiệu | 1610/QĐ-BTP |
Ngày ban hành | 05/10/2017 |
Ngày có hiệu lực | 05/10/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Tư pháp |
Người ký | Lê Thành Long |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1610/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án: “Kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KIỆN TOÀN CƠ CẤU TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2017/NĐ-CP NGÀY
16/8/2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-BTP ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
Ngày 16/8/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 96/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số 96/2017/NĐ-CP). Nghị định đã hệ thống hóa, quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp theo hướng cụ thể, không chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn với các Bộ, ngành khác; quy định rõ cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chuyển đổi mô hình tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tư pháp thành Cục Kế hoạch - Tài chính; cắt giảm hoặc chuyển đổi từ đơn vị hành chính sang đơn vị sự nghiệp công lập 13 Phòng chuyên môn thuộc Vụ, Cục, Văn phòng cho phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tinh giản tổ chức bộ máy nhà nước, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, việc xây dựng Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP là cần thiết để đưa các quy định của Nghị định vào triển khai trên thực tế.
2. Cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Luật cán bộ, công chức;
- Luật viên chức;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
BỘ
TƯ PHÁP |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1610/QĐ-BTP |
Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2017 |
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án: “Kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ TRƯỞNG |
KIỆN TOÀN CƠ CẤU TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ TƯ PHÁP THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 96/2017/NĐ-CP NGÀY
16/8/2017 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA BỘ TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1610/QĐ-BTP ngày 05 tháng 10 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp)
I. SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án:
Ngày 16/8/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 96/2017/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp (sau đây gọi là Nghị định số 96/2017/NĐ-CP). Nghị định đã hệ thống hóa, quy định đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp theo hướng cụ thể, không chồng chéo về nhiệm vụ, quyền hạn với các Bộ, ngành khác; quy định rõ cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; chuyển đổi mô hình tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tư pháp thành Cục Kế hoạch - Tài chính; cắt giảm hoặc chuyển đổi từ đơn vị hành chính sang đơn vị sự nghiệp công lập 13 Phòng chuyên môn thuộc Vụ, Cục, Văn phòng cho phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tinh giản tổ chức bộ máy nhà nước, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, việc xây dựng Đề án kiện toàn cơ cấu tổ chức, hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP là cần thiết để đưa các quy định của Nghị định vào triển khai trên thực tế.
2. Cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Luật cán bộ, công chức;
- Luật viên chức;
- Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
- Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế;
- Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
- Các văn bản pháp luật có liên quan.
3. Cơ sở thực tiễn:
Nghị định số 96/2017/NĐ-CP được ban hành trên cơ sở rà soát, cập nhật nhiệm vụ, quyền hạn mới được giao cho Bộ Tư pháp. Trong số đó, một số nhiệm vụ, quyền hạn quy định mới trong Nghị định số 96/2017/NĐ-CP trước đó đã được Lãnh đạo Bộ Tư pháp phân công cho các đơn vị thực hiện, qua một thời gian kiểm nghiệm đã phát huy hiệu quả, phù hợp nên cần giao chính thức trong chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ, tạo thuận lợi cho việc quản lý, triển khai thực hiện ổn định.
Kinh nghiệm kiện toàn, chuyển đổi mô hình tổ chức, hoạt động tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo quy định tại Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp và các văn bản trước đây là những cơ sở thực tiễn quan trọng, tạo tiền đề thuận lợi để triển khai Nghị định số 96/2017/NĐ-CP.
II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
Xây dựng bộ máy các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp tinh gọn, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng cường tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Bộ, ngành Tư pháp; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế của từng đơn vị thuộc Bộ gắn với tinh giản biên chế, cải cách công chức, công vụ.
2. Yêu cầu:
2.1. Việc kiện toàn tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ phải được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của pháp luật nhằm đảm bảo hiệu lực, hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước của từng đơn vị.
2.2. Từng bước ổn định tổ chức, biên chế; nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của công chức, viên chức; đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cơ quan, đơn vị.
2.3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động của các đơn vị để phát hiện, kịp thời chấn chỉnh những hạn chế, thiếu sót nhằm đưa hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp ổn định, nề nếp, tuân thủ đúng quy định.
2.4. Công khai, dân chủ, đoàn kết, ổn định về tư tưởng, đoàn kết nội bộ; quan tâm giải quyết tốt chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, nhất là ở đơn vị có thay đổi về cơ cấu tổ chức.
3. Nguyên tắc:
3.1. Quán triệt, cụ thể hóa các quy định tại Nghị định số 96/2017/NĐ-CP và các văn bản khác có liên quan về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp.
3.2. Phân công, phân định nhiệm vụ của các đơn vị trên cơ sở kế thừa hợp lý các quy định trước đây, bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ; một việc chỉ do một đơn vị thực hiện, trường hợp có nhiều đơn vị phối hợp thực hiện thì có một đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính và quy định cụ thể trách nhiệm phối hợp thực hiện.
3.3. Tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị phù hợp với thực tế, gắn với việc rà soát, sắp xếp hợp lý công chức, viên chức của đơn vị.
3.4. Phân công, sắp xếp, bố trí công chức, viên chức phù hợp theo ngạch, chức danh, vị trí việc làm và chuyên môn được đào tạo; sử dụng có hiệu quả biên chế công chức, không làm tăng biên chế, kết hợp với việc thực hiện luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, đào tạo, bồi dưỡng, thi tuyển lãnh đạo, tinh giản biên chế theo quy định.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của từng đơn vị thuộc Bộ theo hướng một việc chỉ do một đơn vị thực hiện, trong trường hợp có nhiều đơn vị phối hợp thực hiện thì có một đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm chính
1.1. Các đơn vị nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình để trình Bộ trưởng quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của từng đơn vị theo quy định mới
Trách nhiệm triển khai thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
1.2. Đối với những nhiệm vụ mới được giao cho Bộ Tư pháp theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
a) Về nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP (Thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh do Chính phủ trình và đề nghị xây dựng Nghị định” và nhiệm vụ “Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình và ý kiến của Chính phủ đối với kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật;chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với dự án luật, pháp lệnh không do Chính phủ trình theo sự phân công của Thủ tướng Chính phủ; thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết)“:
+ Phân công cụ thể:
- Giao 04 đơn vị xây dựng pháp luật thuộc Bộ: Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu trên theo các lĩnh vực pháp luật được phân công quản lý.
- Giao Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan sửa đổi, hoàn thiện quyết định ban hành quy chế về thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Giao Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì thực hiện nhiệm vụ: “thông báo cho Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về danh mục các nội dung giao cho địa phương quy định chi tiết” tại điểm d khoản 5 Điều 5 gắn với việc thực hiện nhiệm vụ rà soát, lập danh mục, ban hành kế hoạch phân công cơ quan, đơn vị chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: 04 đơn vị xây dựng pháp luật rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị.
b) Về nhiệm vụ theo dõi thi hành pháp luật
+ Phân công cụ thể:
- Giao Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật chủ trì, thực hiện nhiệm vụ “theo dõi thi hành pháp luật theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ” và theo dõi thi hành pháp luật “trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành”.
- Giao các đơn vị khác thuộc Bộ theo dõi thi hành pháp luật trong lĩnh vực được phân công quản lý.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị.
c) Về nhiệm vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do chính quyền địa phương ở đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt ban hành (quy định tại khoản 7 Điều 2 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP):
+ Phân công cụ thể: Giao Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tham mưu, tổ chức thực hiện.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
d) Về nhiệm vụ quản lý nhà nước trong các lĩnh vực: thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản quy định tại khoản 20 Điều 2 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP và quản lý nhà nước về hòa giải thương mại theo quy định tại Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại:
+ Phân công cụ thể: Giao Cục Bổ trợ tư pháp tham mưu, tổ chức thực hiện.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Bổ trợ tư pháp rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
đ) Về các nhiệm vụ mới theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của nhà nước vừa được Quốc hội ban hành:
+ Phân công cụ thể: Giao Cục Bồi thường nhà nước tham mưu, tổ chức thực hiện.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Bồi thường nhà nước rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
e) Về các nhiệm vụ mới theo quy định của Luật trợ giúp pháp lý vừa được Quốc hội ban hành:
+ Phân công cụ thể: Cục Trợ giúp pháp lý tham mưu, tổ chức thực hiện.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Trợ giúp pháp lý rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
1.3. Về nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP:
Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP, Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
“(a) Hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá tác động và thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản, thẩm định và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật; (b) Rà soát, đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ; (c) Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật”.
Ngày 07/8/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, trong đó quy định chức năng của Văn phòng Bộ trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính1. Đồng thời, theo Thông báo kết luận số 407/TB-VPCP ngày 31/8/2017 của Văn phòng Chính phủ thông báo ý kiến kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc tại buổi làm việc với Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính về công tác cải cách thủ tục hành chính thì “Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Quán triệt, tổ chức thi hành Nghị định số 92/2017/NĐ-CP; khẩn trương tổ chức lại Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Bộ, các cơ quan ngang Bộ….”
Do vậy, để phù hợp với Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP và Thông báo kết luận số 407/TB-VPCP, việc phân công thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của Bộ theo Nghị định số 96/2017/NĐ-CP được thực hiện như sau:
+ Phân công cụ thể:
- Giao Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật thực hiện nhiệm vụ “hướng dẫn nghiệp vụ đánh giá tác động và thực hiện đánh giá tác động về thủ tục hành chính trong việc lập đề nghị xây dựng văn bản, thẩm định và soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ theo quy định của pháp luật” tại điểm a khoản 10 Điều 2 Nghị định số 96/2017NĐ-CP.
- Giao Văn phòng Bộ chủ trì thực hiện nhiệm vụ “rà soát, đánh giá và xử lý kết quả rà soát về thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật; nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và các quy định có liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ” và nhiệm vụ “tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật” tại điểm b và điểm c khoản 10 Điều 2 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
1.4. Phân định lại nhiệm vụ đang giao cho các đơn vị thuộc Bộ thực hiện
a) Về nhiệm vụ xây dựng, tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu
+ Phân công cụ thể: Điều chỉnh nhiệm vụ về xây dựng, tham gia xây dựng, thẩm định, góp ý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu từ Vụ Pháp luật quốc tế sang Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
b) Về nhiệm vụ quản lý thư viện của Bộ Tư pháp
Theo Quyết định số 459/QĐ-BTP ngày 26/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ nhiệm vụ quản lý thư viện Bộ Tư pháp được chuyển giao từ Viện Khoa học pháp lý sang Văn phòng Bộ để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức của Bộ trong việc khai thác, sử dụng thư viện, thông tin, dữ liệu phục vụ cho hoạt động của Bộ, Ngành. Tuy nhiên, theo quy định của Điều 19 Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP, Văn phòng Bộ không có chức năng quản lý thư viện2. Đồng thời, để phù hợp với hoạt động của thư viện và công tác nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học pháp lý:
+ Phân công cụ thể: Điều chuyển nhiệm vụ quản lý thư viện của Bộ Tư pháp từ Văn phòng Bộ về Viện Khoa học pháp lý.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Viện Khoa học pháp lý rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
c) Về việc thực hiện nhiệm vụ thường trực Chương trình 585 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2015-2020 (gọi tắt là Chương trình 585) được thực hiện trên cơ sở Quyết định số 585/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Chương trình 585 hiện nay có 14 thành viên, là đại diện cho các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; để trực tiếp điều hành, quản lý các hoạt động của Chương trình 585, Bộ Tư pháp đã thành lập Ban Quản lý Chương trình do 01 Lãnh đạo Bộ phụ trách và đại diện lãnh đạo một số đơn vị thuộc Bộ, bộ phận thư ký thường trực do Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế làm thường trực. Tuy nhiên, mô hình hoạt động của Ban Quản lý chương trình 585 hiện nay đã phát sinh một số hạn chế, bất cập, chủ yếu xuất phát từ nguyên nhân các thành viên Ban Chỉ đạo, Ban Quản lý và bộ phận giúp việc đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi dẫn tới yêu cầu cần đổi mới mô hình quản lý, hoạt động của Chương trình. Theo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế là đơn vị có chức năng quản lý nhà nước về công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và Câu lạc bộ pháp chế doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Do đó:
+ Phân công cụ thể: Giao Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế là đơn vị đầu mối tham mưu, giúp việc Ban Chỉ đạo Chương trình 585.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
d) Về nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
+ Phân định nhiệm vụ giữa Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị thuộc Bộ trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị thuộc Bộ theo nguyên tắc: (i) Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật trên báo chí và các ấn phẩm của Bộ; theo dõi, hướng dẫn, thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ; (ii) Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp, tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
đ) Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng
+ Phân định rõ nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng giữa Vụ Tổ chức cán bộ, các cơ sở đào tạo thuộc Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo nguyên tắc: (i) Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ theo dõi, quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng và xây dựng, triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng, nguồn nghiệp vụ, nguồn dự án, hợp tác, đề án; cử công chức, viên chức các đơn vị thuộc Bộ đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp; tổ chức các khóa bồi dưỡng ở nước ngoài; (ii) Học viện Tư pháp chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức đào tạo và bồi dưỡng các chức danh tư pháp; bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên ngành cho công chức, viên chức Bộ Tư pháp theo Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức Bộ Tư pháp hàng năm; bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật, công chức tư pháp địa phương và theo nhu cầu xã hội; (iii) Các Trường Trung cấp Luật thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các đơn vị thuộc Bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác pháp luật, công chức tư pháp địa phương và theo nhu cầu xã hội; (iv) Các đơn vị thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho công chức pháp chế các Bộ, ngành và địa phương, công chức tư pháp địa phương từ nguồn kinh phí nghiệp vụ, dự án, hợp tác, đề án được cấp riêng.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp rà soát, cụ thể hóa trong quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị.
e) Đối với công tác thanh tra chuyên ngành
+ Phân công cụ thể: Các đơn vị được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra chuyên ngành theo từng lĩnh vực, bảo đảm hiệu quả công tác quản lý ngành.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, các đơn vị được giao nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành nghiên cứu, kiện toàn tổ chức, xác định rõ đầu mối thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành ở các đơn vị có chức năng thanh tra chuyên ngành để thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý ngành của đơn vị và của Bộ Tư pháp.
2. Sắp xếp tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định mới
2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy Cục Kế hoạch - Tài chính
+ Phân công cụ thể:
- Triển khai Đề án chuyển đổi Vụ Kế hoạch - Tài chính thành Cục Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tư pháp theo hướng, Cục có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý thống nhất, toàn diện về công tác kế hoạch, thống kê; tài chính, kế toán; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và đầu tư phát triển của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
- Sáp nhập Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ về Cục Kế hoạch - Tài chính thành Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tập trung để tham mưu, giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư và trực tiếp quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện công tác mua sắm tập trung tại Bộ Tư pháp đối với một số dịch vụ, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
- Sắp xếp cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch - Tài chính gồm có 04 phòng và 01 đơn vị sự nghiệp.
+ Trách nhiệm triển khai thực hiện: Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ để tham mưu tổ chức triển khai thực hiện.
2.2. Kiện toàn tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ
a) Cơ cấu tổ chức của các Vụ, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP, số lượng các Phòng tại các Vụ, Văn phòng Bộ và Thanh tra Bộ được quy định như sau: Vụ Pháp luật hình sự - hành chính có 3 phòng, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật có 3 phòng, Vụ Hợp tác quốc tế có 3 phòng, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có 4 phòng, Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có 4 phòng, Vụ Pháp luật quốc tế có 4 phòng, Vụ Tổ chức cán bộ có 4 phòng, Thanh tra Bộ có 5 phòng, Văn phòng Bộ có 8 phòng. Căn cứ quy định trên, phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị như sau:
- Đối với các Vụ: chủ động sắp xếp các phòng trong Vụ theo hướng ghép Phòng Tổng hợp - Hành chính vào 01 phòng hoặc bộ phận thực hiện chức năng chuyên môn của đơn vị thành phòng mới (bổ sung cụm từ “Tổng hợp, hành chính” vào tên phòng mới).
- Đối với Văn phòng Bộ: Xây dựng, đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ bảo đảm ổn định hoạt động của Văn phòng Bộ, phù hợp với Nghị định số 96/2017/NĐ-CP, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP và Thông báo kết luận số 407/TB-VPCP.
b) Cơ cấu tổ chức của các Cục:
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 96/2017/NĐ-CP, số lượng các Phòng được thành lập tại các Cục thuộc Bộ được quy định như sau: Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm có 2 phòng, Cục Con nuôi có 3 phòng, Cục Bồi thường nhà nước có 3 phòng, Cục Trợ giúp pháp lý có 3 phòng, Cục Công nghệ thông tin có 3 phòng, Cục Công tác phía Nam có 3 phòng, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có 4 phòng, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật có 4 phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính gồm có 4 phòng, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật có 5 phòng, Cục Bổ trợ tư pháp có 5 phòng. Căn cứ quy định trên, phương án kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị như sau:
- Cắt giảm Phòng Tài chính - Kế toán thuộc Cục Trợ giúp pháp lý và Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm. Chức năng, nhiệm vụ về tài chính - kế toán của Phòng Tài chính - Kế toán chuyển về Văn phòng Cục hoặc phòng chuyên môn thuộc Cục.
- Giao Cục công nghệ thông tin và Cục Công tác phía Nam chủ động sắp xếp các Phòng trong Cục đảm bảo phù hợp với Nghị định số 96/2017/NĐ-CP.
- Chuyển Phòng quản lý dữ liệu quốc gia giao dịch bảo đảm thành Trung tâm quản lý dữ liệu quốc gia giao dịch bảo đảm thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm.
- Đối với việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc các Cục: việc thành lập các đơn vị sự nghiệp thuộc các Cục phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch về đơn vị sự nghiệp công của Bộ Tư pháp.
c) Cơ cấu của các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ:
Các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Bộ được thành lập các tổ chức trực thuộc (phòng, ban, đơn vị sự nghiệp trực thuộc) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Thủ trưởng đơn vị phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cụ thể về cơ cấu tổ chức của đơn vị theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ, bảo đảm tinh gọn, hiệu quả.
3. Phân bổ biên chế, sắp xếp, bố trí đội ngũ công chức, viên chức
3.1. Giao biên chế, tinh giản biên chế: Xây dựng phương án phân bổ, tinh giản biên chế của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp theo cơ cấu tổ chức mới giai đoạn 2017 - 2021.
3.2. Việc sắp xếp, bố trí công chức, viên chức được thực hiện như sau:
- Bước 1: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của đơn vị đã được Bộ trưởng phê duyệt, Thủ trưởng đơn vị cùng với cấp ủy chỉ đạo thực hiện việc rà soát, xác định chức năng, nhiệm vụ, biên chế và cơ cấu lãnh đạo, quản lý của các tổ chức bên trong thuộc đơn vị (đối với các Phòng có số công chức, viên chức làm việc từ 8 người trở lên với các lĩnh vực công việc phức tạp và tương đối độc lập thì có số lượng cấp phó là không quá 02 người), bảo đảm thực hiện đầy đủ, hiệu quả các chức năng, nhiệm vụ được giao của đơn vị và đúng quy định của pháp luật và Ban cán sự Đảng Bộ về số lượng cấp phó.
- Bước 2: Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, biên chế và cơ cấu lãnh đạo, quản của các tổ chức bên trong thuộc đơn vị, Thủ trưởng đơn vị cùng với cấp ủy chỉ đạo việc rà soát, đánh giá đội ngũ công chức, viên chức của đơn vị; thực hiện việc bố trí, sắp xếp công chức, viên chức theo yêu cầu công tác và theo phân cấp (đối với các đơn vị không có thay đổi về tổ chức); hoàn thiện lại quy hoạch nhân sự lãnh đạo cấp Phòng giai đoạn 2017-2021 và giai đoạn 2021-2026, xây dựng phương án sắp xếp, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động sau khi kiện toàn tổ chức, bộ máy của các đơn vị có thay đổi về tổ chức (ghép Phòng hành chính - Tổng hợp hoặc các Phòng chuyên môn khác theo quy định tại Nghị định số 96/2017/NĐ-CP…).
Các đơn vị có thay đổi về tổ chức báo cáo Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ phụ trách về dự kiến Quy hoạch lãnh đạo cấp Phòng 2 giai đoạn, phương án sắp xếp, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động của đơn vị để xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức thực hiện việc sắp xếp.
Việc bố trí, sắp xếp và xây dựng phương án sắp xếp, luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác, giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động theo yêu cầu công tác và kiện toàn tổ chức cần thông tin đầy đủ, minh bạch, công khai để công chức, viên chức và người lao động được biết, được bàn, được kiểm tra, giám sát.
Định hướng sắp xếp và giải quyết chế độ, chính sách trong quá trình sắp xếp được thực hiện như sau:
- Rà soát, thực hiện một cách tổng thể trong đơn vị, bảo đảm phù hợp với nhiệm vụ, khối lượng, tính chất công việc của từng phòng và năng lực, sở trường của công chức, viên chức.
- Khi có sự chuyển giao nhiệm vụ giữa các Phòng, về cơ bản thực hiện theo nguyên tắc chuyển giao nguyên trạng, đồng bộ về nhân sự, kinh phí đang bố trí thực hiện nhiệm vụ đó.
- Mỗi phòng phải bảo đảm tối thiểu 05 biên chế, trường hợp không đủ biên chế thì Bộ sẽ xem xét việc ghép phòng.
- Trong quá trình sắp xếp các vị trí lãnh đạo cấp Phòng lưu ý một số nội dung như sau:
+ Phải căn cứ tình hình thực tế, tính chất công việc và năng lực của từng người để đề xuất việc sắp xếp vị trí, công việc cho phù hợp (có thể bổ nhiệm, điều động, luân chuyển hoặc thôi giữ chức vụ).
+ Làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng để mỗi cá nhân có sự đồng thuận, chia sẻ, thống nhất, gương mẫu thực hiện; giải quyết khéo léo, thỏa đáng, lấy lợi ích của tập thể làm tâm điểm để tránh từ xung đột lợi ích dẫn đến mất đoàn kết trong nội bộ đơn vị.
+ Đối với công chức, viên chức khác đang giữ chức vụ trưởng phòng và tương đương mà không thể bố trí, sắp xếp giữ chức vụ tương đương thì điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ cấp phó trưởng phòng trong hoặc ngoài đơn vị.
+ Về chế độ, chính sách: Bảo lưu mức phụ cấp chức vụ cho đến hết nhiệm kỳ đối với những trường hợp dôi dư, quá số lượng lãnh đạo, quản lý theo quy định của pháp luật và của Ban cán sự Đảng Bộ.
- Bước 3: Sau khi sắp xếp, đề xuất việc tuyển dụng, tiếp nhận hoặc thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận công chức, viên chức trên cơ sở số lượng biên chế, người làm việc được giao; thực hiện hoặc đề xuất việc kiện toàn cán bộ lãnh đạo, đề xuất các vị trí lãnh đạo sẽ tổ chức thí điểm thi tuyển theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức theo yêu cầu nhiệm vụ mới và thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình đã được xác định.
1. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
- Phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ (trừ Tổng cục Thi hành án dân sự).
- Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh sách các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ trình Bộ trưởng.
- Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp; bảo đảm phù hợp với Nghị định số 96/2017/NĐ-CP, Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01/10/2016 của Chính phủ ban hành quy chế làm việc của Chính phủ.
- Xây dựng phương án phân bổ chỉ tiêu biên chế năm 2017 theo đúng chủ trương, nguyên tắc đã được nêu tại Thông báo Kết luận số 06/TB-BTP ngày 20/02/2017 của Bộ Tư pháp; chủ trì tham mưu kiện toàn cán bộ lãnh đạo cấp vụ các đơn vị thuộc Bộ; thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch sắp xếp, bố trí công chức, viên chức tại các đơn vị có thay đổi chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức; chủ trì xây dựng Đề án tổ chức thí điểm thi tuyển Lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, kiện toàn đội ngũ làm công tác cán bộ của Bộ theo quy định.
- Theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Ban Cán sự, Lãnh đạo Bộ về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau trong quá trình thực hiện Đề án.
- Tham mưu trình Bộ trưởng quyết định thành lập Tổ thẩm định các quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp. Thành phần gồm Vụ Tổ chức cán bộ và các đồng chí phụ trách bộ phận tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ.
- Thời gian thực hiện các nhiệm vụ nêu trên theo Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ban hành kèm theo Quyết định số 1412/QĐ-BTP ngày 07/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 96/2017/NĐ-CP và Đề án này theo đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
- Tổ chức bàn giao việc thực hiện các nhiệm vụ có sự điều chuyển, thay đổi, bảo đảm không làm gián đoạn và ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Bộ và của đơn vị.
- Xây dựng dự thảo quyết định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị mình, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định (hồ sơ bao gồm: Tờ trình, dự thảo quyết định, bản so sánh dự thảo quyết định và đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc - nếu có).
- Cử đại diện của đơn vị tham gia Tổ thẩm định quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp.
- Rà soát, sửa đổi, ban hành quy chế làm việc của đơn vị.
- Đối với đơn vị có thay đổi chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức: Xây dựng phương án sắp xếp, luân chuyển, điều động, giải quyết chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động sau khi kiện toàn tổ chức, bộ máy của đơn vị. Đối với các đơn vị khác: Thực hiện hoặc đề xuất việc bố trí, sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức theo phân cấp của Bộ.
- Phổ biến, quán triệt đến các công chức, viên chức của đơn vị và tổ chức thực hiện chủ trương của Bộ về bố trí, sắp xếp công chức, viên chức có nguyện vọng làm việc trong lĩnh vực phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ.
- Chủ động nghiên cứu, đề xuất các biện pháp kiện toàn tổ chức cán bộ và các điều kiện bảo đảm cho đơn vị để triển khai thực hiện Đề án.
3. Trách nhiệm của Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ
Cục Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng Bộ có trách nhiệm xây dựng, điều chỉnh, bổ sung kinh phí, ngân sách, chuẩn bị các điều kiện, phương tiện làm việc cho các đơn vị theo quy định của pháp luật./.
1 Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.
2 Văn phòng là tổ chức thuộc bộ, thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp về chương trình, kế hoạch công tác và phục vụ các hoạt động của bộ; giúp Bộ trưởng tổng hợp, theo dõi, đôn đốc các tổ chức, đơn vị thuộc bộ thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của bộ; kiểm soát thủ tục hành chính, tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của trung ương theo quy định của pháp luật.