ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 08
tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân
tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban
Dân tộc tại Tờ trình số 762/TTr-BDT ngày 25 tháng 5 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/6/2022 và thay thế Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình; Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 06/8/2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình sửa đổi, bổ sung mục III của Quy định vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình
ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 04/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hòa Bình.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân
tộc tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh VP, các Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NVK (V65b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH HÒA BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 08/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hòa Bình)
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Ban Dân tộc tỉnh Hòa Bình là
cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản
lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra,
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự
án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công
tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
- Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ
quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố;
- Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo sự
phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
a) Ban hành Quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ban Dân tộc;
b) Ban hành Quyết định và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, giáo dục
pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính
sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo;
các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp,
sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết
công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối với đồng bào dân tộc
thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón,
thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ
chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại hội đại biểu
các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền
khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công tác dân tộc, thực
hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn
phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân tỉnh xác định xã, thôn vùng đồng
bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh
sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo
các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về công tác dân tộc đối với phòng Dân tộc cấp huyện và công chức giúp Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) quản lý nhà nước về
công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh vực
công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm quyền
hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác
được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các
sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở, ban, ngành và
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước về công
tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và
các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng
hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân
tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ
thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên
tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng
vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp,
dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu
dương, tuyên dương giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người
dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn của các đơn vị thuộc Ban Dân tộc (trừ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều này); mối quan hệ công tác và
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp
luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị
trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong cơ quan,
đơn vị thuộc Ban Dân tộc; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo,
bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người
lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Dân tộc theo quy định và sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống
kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Dân tộc tỉnh có
Trưởng ban và 02 (hai) Phó Trưởng ban;
a) Trưởng ban là người đứng đầu
Ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, là ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Ban Dân tộc;
b) Phó Trưởng ban là người giúp
việc Trưởng ban chỉ đạo một số mặt công tác cụ thể do Trưởng ban phân công và
chịu trách nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Ban;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Căn cứ quy định về phân cấp
quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
kỷ luật, hưu trí, thôi việc người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Ban theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Phòng chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Chính sách dân tộc;
- Phòng Tuyên truyền và Địa
bàn;
b) Văn phòng;
c) Thanh tra;
d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ban: Trung tâm Dịch vụ hỗ trợ vùng dân tộc.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc thuộc đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Dân tộc được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, số người làm việc trong các cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc
phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Ban
Dân tộc xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy
định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao./.