ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 09/2022/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ
CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật T ổ ch ức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật ban hành văn bản pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-UBDT ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ , quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác
dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng
Ban Dân tộc tại Tờ trình số 14/TTr-BDT ngày 04 tháng 4 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên
Quang.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng
đối với Ban Dân tộc; phòng chuyên môn, nghiệp vụ, Văn phòng, Thanh tra (sau đây
gọi tắt là phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương) thuộc Ban Dân tộc tỉnh
Tuyên Quang và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Vị trí và chức
năng
1. Ban Dân
tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc
và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ban
Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con d ấu và tài khoản theo quy định của pháp
luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 3.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Ban
hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh: Quy hoạch, kế hoạch,
đề án, dự án và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh
vực công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp,
ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc
và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện);
Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác
dân tộc và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
b) Ban
hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ
chức, đơn vị của tỉnh theo quy định của Đảng, pháp luật và chỉ đạo của cơ quan
nhà nước cấp trên.
2. Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ban hành
các quyết định và văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân tộc.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác dân tộc đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao. Phối
hợp vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thực hiện tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
4. Tổ chức
thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì,
quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương
trình, dự án, chính sách dân tộc ở tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc,
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham
mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc
thiểu số theo chế độ, chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ
chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề
nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc:
trong công tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất,
xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an
ninh, trật tự; gương mẫu thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; quyết định công nhận, bổ
sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện hành và tổ chức thực hiện chính
sách đối với người có uy tín.
7. Hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc huyện; công
chức được bố trí làm công tác dân tộc thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân
tộc.
8. Thực
hiện hợp tác quốc tế về công tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực
hiện công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử
lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong
lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp
nhận những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc,
tên gọi, phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển
cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham
gia, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do
các Sở, ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực
quản lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh.
13. Phối
hợp với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm
việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp
xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ
chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp
các trường đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối
hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học
sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu,
xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc;
mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các phòng và tương đương
thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản
lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức;
thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ,
chính sách khác đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của
Ban Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
17. Thực
hiện công tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban Dân tộc.
18. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực
hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu
tổ chức:
a) Lãnh đạo
Ban gồm: Trưởng Ban, các Phó Trưởng Ban.
b) Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ và tương đương thuộc Ban gồm: Phòng Chính sách Dân
tộc, Văn phòng, Thanh tra.
2. Số lượng
Phó Trưởng Ban, cơ cấu cụ thể của các phòng và tương đương thuộc Ban Dân tộc do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định
của pháp luật hiện hành và yêu cầu nhiệm vụ.
Điều 5.
Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng
Ban Dân tộc có trách nhiệm:
Tổ chức
thực hiện Quyết định này; rà soát, sửa đổi quy chế, quy định khác có liên quan
đảm bảo cho công tác điều hành, hoạt động của Ban Dân tộc theo đúng quy định của
pháp luật; tham mưu, đề xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh các nội dung có liên quan phù hợp với Quyết định này và các quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Giám đốc
Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Quyết
định này theo đúng quy định.
Điều 6.
Điều khoản thi hành
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2022.
2. Bãi bỏ
Quyết định số 398/QĐ-UBND ngày 18/12/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Tuyên
Quang.
3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Dân tộc, thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Ủy ban Dân tộc;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
- Như Điều 6;
- Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Phòng THCB-Kiểm soát TTHC, VP UBND tỉnh;
- TP Nội chính, PTP NC, KT (Toản);
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|