ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 19/2022/QĐ-UBND
|
Lai
Châu, ngày 25 tháng 5
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
BAN DÂN TỘC TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-UBDT
ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc
tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 03 tháng 6 năm 2022 và thay thế Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 18
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban Dân tộc;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỦA BAN DÂN TỘC TỈNH
LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 19/2022/QĐ-UBND ngày 25/5/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn
ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác dân tộc và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý
và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch đề án, dự án và
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực công tác dân
tộc trên địa bàn tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý
nhà nước về lĩnh vực công tác dân tộc cho Ban Dân tộc tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực công tác dân tộc và theo phân cấp của
cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về lĩnh vực công tác dân tộc đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương
theo quy định của Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Ban Dân
tộc.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác dân tộc đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách,
chương trình, đề án, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các
chính sách, đề án công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao; theo dõi, tổng hợp, sơ
kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện
pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định cư, di cư đối
với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến chính sách dân tộc,
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Tham mưu, tổ chức tiếp đón, thăm hỏi,
giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách
và quy định của pháp luật; định kỳ hướng dẫn tổ chức đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số cấp huyện và tham mưu tổ chức đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số cấp
tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá
nhân tiêu biểu xuất sắc: Trong công tác dân tộc, thực hiện
chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm nghèo; bảo tồn, phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp phần phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xác định xã, thôn, bản
vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo
trình độ phát triển; các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù;
quyết định công nhận, bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách người có uy tín trong
vùng đồng bào dân tộc thiểu số đúng trình tự, thủ tục theo các quy định hiện
hành và tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc cấp huyện và công chức được bố trí làm
công tác dân tộc đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc và
công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về công
tác dân tộc và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra, tiếp công dân giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo đối với các lĩnh
vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân tộc; xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công
tác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Tiếp nhận những kiến nghị của
công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi, phong tục, tập
quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
12. Tham gia, phối hợp với các Sở,
ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các
cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản
lý nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
13. Phối hợp với Sở Nội vụ và các đơn
vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng hợp lý
đội ngũ công chức dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cấp huyện và công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa
bàn; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu
số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm việc
tại cơ quan nhà nước ở địa phương.
14. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số trên địa
bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội
trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên
dương giáo viên, học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc là người dân tộc thiểu
số trên địa bàn tỉnh.
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc
(gọi chung là các phòng); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
các phòng thuộc Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật.
16. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc
làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; thực hiện việc tuyển dụng, sử
dụng, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính
sách khác đối với công chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Ban
Dân tộc theo quy định và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thống kê, công
tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
18. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
19. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Ban
a) Ban Dân tộc có Trưởng Ban và 02
Phó Trưởng Ban;
b) Trưởng Ban là Ủy viên Ủy ban nhân
dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Ban do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Ban và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy chế làm việc và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng
Ban phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng Ban vắng mặt,
một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy nhiệm thay Trưởng Ban điều hành các hoạt
động của Ban. Phó Trưởng Ban không kiêm nhiệm người đứng đầu các phòng thuộc
Ban, trừ trường hợp phát luật có quy định khác;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách dân tộc.
3. Biên chế
a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức của các cơ quan,
tổ chức hành chính được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm;
b) Hằng năm, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao, vị trí việc làm và khối lượng công việc của từng vị trí việc làm,
văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền, Ban Dân tộc chủ trì phối hợp với Sở
Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức của các phòng để trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Trưởng Ban Dân tộc có trách nhiệm
xây dựng và ban hành chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên
môn thuộc Ban và xây dựng quy chế làm việc của Ban Dân tộc để tổ chức thực hiện
theo đúng quy định hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có nội
dung cần sửa đổi, bổ sung, Ban Dân tộc phối hợp với Sở Nội vụ báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.