ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Đồng
Xoài, ngày 07 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP,
KHU KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL
của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm
2014;
Căn cứ Pháp lệnh Cảnh sát môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP
ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 164/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế
xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
đề án bảo vệ môi trường chi tiết, đề án bảo vệ môi trường đơn giản;
Căn cứ Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về
đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ
môi trường;
Căn cứ Thông tư số
35/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo
vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản
lý Khu kinh tế tại Tờ trình số 42/TTr-BQL ngày 30/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
bảo vệ môi trường trong các khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình
Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 50/2010/QĐ-UBND ngày 08/7/2010 của UBND
tỉnh về Quy chế phối hợp quản lý môi trường đối với các khu công nghiệp, khu
kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc
Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã có khu công nghiệp, khu kinh tế;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ: KHĐT, TNMT;
- Cục KTVB, Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- LĐ VP, Phòng: KTN, KTTH;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu: VT, Đ.Hòa.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Anh Minh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG CÁC KHU CÔNG NGHIỆP, KHU KINH TẾ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung và trách nhiệm phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế và các cơ quan: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có
khu công nghiệp (sau đây viết tắt là KCN), khu kinh tế (sau đây viết tắt là
KKT) đối với công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trong các KCN, KKT
trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
2. Quy chế này áp dụng đối với Ban Quản
lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã có KCN, KKT trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong
lĩnh vực môi trường tại KCN, KKT.
Điều 2. Mục
đích
Nâng cao trách nhiệm, hiệu quả công tác
phối hợp giữa Ban Quản lý Khu kinh tế với các cơ quan: Sở Tài nguyên và Môi trường,
Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có KCN, KKT trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại KCN, KKT.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp quản lý nhà nước về
môi trường dựa trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nêu tại
Điều 1, các quy định hiện hành nhằm đảm bảo: hoạt động hiệu quả của các cơ
quan, đơn vị phối hợp; tính khách quan trong quá trình phối hợp; sự phối hợp thống
nhất và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư, sản
xuất kinh doanh trong KCN, KKT.
2. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan
đầu mối phối hợp, được tham gia và tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị phối hợp
thực hiện tốt hoạt động quản lý nhà nước về môi trường đối với KCN, KKT theo
đúng quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý Khu kinh tế là cơ quan
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý công tác bảo vệ môi trường trong các KCN,
KKT theo quy định và theo ủy quyền của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Quản lý xây dựng hạ tầng kỹ thuật
bảo vệ môi trường KCN.
2. Quản lý chất thải bao gồm: nước thải,
chất thải rắn thông thường, chất thải rắn nguy hại, khí thải và tiếng ồn phát
sinh trong KCN, KKT.
3. Phòng ngừa, khắc phục và ứng phó sự
cố môi trường xảy ra tại KCN, KKT.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 5. Trách nhiệm
của Ban Quản lý Khu kinh tế
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có KCN,
KKT thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án (sau đây gọi là dự án thứ cấp)
trong KCN, KKT theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế
hoạch bảo vệ môi trường cho các dự án thứ cấp trong KCN, KKT thuộc diện phải
đăng ký theo ủy quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các dự án thuộc
thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường) và của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã có KCN, KKT (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện);
c) Tổ chức thẩm định, phê duyệt đề án
bảo vệ môi trường chi tiết; xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản của
các dự án thứ cấp trong KCN, KKT theo ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền;
d) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn
thành công trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các
dự án thứ cấp trong KCN, KKT theo pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư xây
dựng và kinh doanh hạ tầng (sau đây gọi là chủ đầu tư hạ tầng) KCN, các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ (sau đây gọi là doanh nghiệp thứ cấp) trong KKT, KCN
thuộc thẩm quyền quản lý thực hiện các quy định bảo vệ môi trường; phát hiện và
kịp thời báo cáo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải quyết, xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục khi xảy ra sự cố môi trường tại các KKT, KCN;
e) Công khai thông tin về bảo vệ môi
trường KKT, KCN; tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường cho chủ đầu tư hạ tầng KCN và doanh nghiệp thứ cấp trong KKT, KCN;
g) Thực hiện các nội dung quản lý và
bảo vệ môi trường KKT, KCN khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy
quyền.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có KCN, KKT thực hiện
các nhiệm vụ sau:
a) Phối hợp với cơ quan chức năng giải
quyết các tranh chấp về môi trường giữa các doanh nghiệp thứ cấp trong KKT, KCN
hoặc với các tổ chức, cá nhân ngoài phạm vi KKT, KCN.
b) Phối hợp kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng
KCN và các doanh nghiệp thứ cấp trong KKT, KCN.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã có KCN, KKT thực hiện nhiệm vụ
quy định tại Khoản 1 Điều 6, Khoản 2 Điều 7, Khoản 1 và Khoản 2 Điều 8 Quy chế
này.
3. Định kỳ báo cáo công tác bảo vệ
môi trường của KKT, KCN gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã có KCN, KKT thực hiện các nhiệm
vụ sau:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án trong KCN, KKT thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận
việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ
môi trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm
quyền; xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản của các dự án, phương
án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong KCN, KKT theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm trong KCN, KKT; xây dựng và tổ chức thực
hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực
và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
về bảo vệ môi trường đối với chủ đầu tư hạ tầng KCN và các doanh nghiệp thứ cấp
trong KKT, KCN theo kế hoạch.
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về
môi trường giữa chủ đầu tư hạ tầng, doanh nghiệp thứ cấp với các tổ chức, cá
nhân bên ngoài KCN, KKT theo thẩm quyền.
g) Thông tin kết quả xử lý giải quyết
khiếu nại, tố cáo về môi trường và xử lý vi phạm sau kiểm tra, thanh tra về bảo
vệ môi trường đối với chủ đầu tư hạ tầng KCN và các doanh nghiệp thứ cấp trong
KKT, KCN đến Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã có KCN, KKT và
Công an tỉnh để theo dõi, quản lý.
h) Thực hiện các nội dung quản lý và bảo
vệ môi trường KCN, KKT khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao hoặc được ủy quyền.
2. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã có KCN, KKT thực
hiện các nhiệm vụ được quy định Khoản 1 Điều 5, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7, Khoản
1 và Khoản 2 Điều 8 Quy chế này.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất cho UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý
môi trường đối với các chủ đầu tư hạ tầng KCN, KKT.
Điều 7. Trách nhiệm
của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường thực hiện các biện pháp nghiệp vụ đấu tranh phòng, chống
tội phạm môi trường liên quan đến các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng, các
doanh nghiệp thứ cấp trong KCN, KKT và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến
KCN, KKT.
2. Tổ chức hoặc phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã có KCN,
KKT kiểm tra và xử lý vi phạm về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ
đầu tư hạ tầng và doanh nghiệp thứ cấp trong KCN, KKT khi có tin báo hoặc dấu
hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; thông tin kết quả xử lý đến Ban Quản
lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND các huyện, thị xã có KCN,
KKT để theo dõi, quản lý.
3. Chuyển đơn khiếu nại, tố cáo trong
lĩnh vực môi trường không thuộc thẩm quyền giải quyết đến Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thị xã có KCN, KKT giải quyết theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm
của UBND các huyện, thị xã có KCN, KKT
1. Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý
Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
về môi trường giữa các tổ chức, cá nhân bên ngoài KCN, KKT với các chủ đầu tư hạ
tầng KCN, KKT và doanh nghiệp thứ cấp trong KCN, KKT theo thẩm quyền; thông tin
kết quả xử lý đến Ban Quản lý Khu kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trường và Công
an tỉnh để theo dõi, quản lý.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban Quản lý Khu kinh tế, hoặc Công an tỉnh trong việc: xác minh, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về môi trường, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm về
bảo vệ môi trường đối với các hoạt động của chủ đầu tư hạ tầng KCN, KKT và
doanh nghiệp thứ cấp trong KCN, KKT khi được yêu cầu; chuyển đơn khiếu nại, tố
cáo trong lĩnh vực môi trường không thuộc thẩm quyền cho cơ quan có thẩm quyền
xử lý; kịp thời chuyển tin báo tội phạm môi trường cho
Công an tỉnh xử lý.
3. Xác nhận đăng ký Kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các dự án theo thẩm quyền và không thuộc đối tượng quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều 5 và điểm b Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
4. Xác nhận đề án bảo vệ môi trường
đơn giản của các dự án theo thẩm quyền và không thuộc đối tượng quy định tại điểm
c Khoản 1 Điều 5 và điểm b Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này.
5. Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh
tế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại
Khoản 1 Điều 5, Khoản 1 Điều 6, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7 của Quy chế này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
Ban Quản lý Khu kinh tế chủ trì cùng
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã có KCN,
KKT tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Những quy định khác liên quan đến hoạt
động quản lý nhà nước về môi trường tại KCN, KKT không được quy định trong Quy
chế này được thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Ban Quản
lý Khu kinh tế tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp./.