ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 23
tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 42/2015/TTLT-BGTVT-BNV
ngày 14/8/2015 của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 1422/QĐ-UBND ngày 22/9/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
và biên chế của Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở: Giao
thông vận tải, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực : Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Sở Nội vụ (3 bản);
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Như điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Thị Thanh Trà
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH YÊN
BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2016/QĐ-UBND ngày 23/5/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, bến xe, bãi đỗ xe trên địa
bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch
5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức
thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia
với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh
Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật;
phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp
hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý
theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác
quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định:
phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm
quyền; xem xét phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến
thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp
luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng thuỷ nội địa trên đường thuỷ nội địa
địa phương, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa trên đường thuỷ nội địa
địa phương; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống
đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ,
đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ, đường
thủy nội địa đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản
lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện
giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường
thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán
cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận
học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành
phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận
giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo
lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy
phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa, trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế,
cấp phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và công bố bến xe,
điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch được phê duyệt;
quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản lý dịch vụ vận tải hành
khách trên địa bàn;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ
chức, cá nhân vận tải hành khách trên tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội
địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan
triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy
nội địa và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm
phạm công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao
thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về
tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý của
địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường
trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của
pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công
nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, và bảo vệ công
trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và
đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá
03 Phó Giám đốc Sở.
2. Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở; có trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với các Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các
tổ chức chính trị - xã hội các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm
vụ của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở Giao thông vận tải; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức và phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
Sở:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
đ) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện và người lái;
e) Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông.
Văn phòng, Thanh tra Sở và các Phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở có Trưởng phòng và tương đương, không quá 02 Phó Trưởng
phòng và tương đương và các công chức khác. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, cách chức, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách đối với chức danh Trưởng phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và
tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của tỉnh.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm toàn bộ
chi phí hoạt động thường xuyên trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Đào tạo lái xe mô tô;
b) Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới.
3. Các Ban Quản lý dự án tự bảo đảm chi phí hoạt động
trực thuộc Sở: Việc thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các Ban Quản lý
dự án được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của
Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng,
nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải
xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Bộ Giao thông vận
tải
Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải,
bảo đảm sự thống nhất trong quản lý ngành, lĩnh vực trong cả nước. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo về tình hình hoạt động, về công tác
chuyên môn, nghiệp vụ theo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ Giao thông
vận tải.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Sở Giao thông vận tải chịu sự chỉ đạo trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và toàn bộ hoạt động của Sở. Giám
đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý nhà nước trong lĩnh vực
công tác do Sở phụ trách trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm là cầu nối
giữa Bộ Giao thông vận tải với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phối hợp để tổ
chức thực hiện các chủ trương, thống nhất nội dung, biện pháp thực hiện, hướng
dẫn chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác giao thông vận tải tại
địa phương.
Điều 8. Đối với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố,
Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện
1. Đối với các Sở, ban, ngành.
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông vận tải với các Sở,
ban, ngành là mối quan hệ phối hợp trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
được giao. Khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có liên quan
đến các Sở, ban, ngành để thực hiện và ngược lại, Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm phối hợp thực hiện, cung cấp thông tin, tài liệu,…có liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của Sở cho các Sở, ban, ngành khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện và Phòng Quản
lý đô thị thị xã, thành phố; Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện.
Mối quan hệ giữa Sở Giao thông vận tải với Ủy ban
nhân dân cấp huyện là mối quan hệ phối hợp trong tổ chức chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên địa
bàn cấp huyện; có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các
huyện thuộc lĩnh vực quản lý và các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ
của ngành Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan chuyên
môn có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức thuộc lĩnh vực giao thông vận tải của Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành
phố, Phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện theo quy định.
2. Căn cứ quy định này để kiện toàn tổ chức bộ máy
của Sở; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của
Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở; bố trí, sắp xếp
công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch
công chức của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; ban hành quy
chế làm việc để thực hiện tốt những nội dung của Quy định này.
3. Xây dựng Đề án kiện toàn, đổi tên, quy định lại
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở
Giao thông vận tải, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc hoặc có văn bản hướng dẫn của cơ quan Nhà nước cấp trên điều chỉnh
về lĩnh vực này, Giám đốc Sở Giao thông vận tải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh) xem xét, quyết
định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của Nhà nước và
nhu cầu thực tiễn của tỉnh./.