ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 9
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC SỞ GIAO THÔNG
VẬN TẢI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Liên Bộ Giao thông vận tải
và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về Giao
thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 652/TTr-SGTVT ngày 31 tháng 5 năm 2016 và Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2118/TTr-SNV ngày 31 tháng 8 năm 2016 về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải thành phố Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố, thực hiện chức năng tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước
về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao
thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: Cầu
đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường
bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới
đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, quy hoạch,
kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao
thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó của các đơn vị trực thuộc
Sở; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn
chức danh Trưởng, Phó Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã trực thuộc Thành phố;
d) Các dự án đầu tư về giao thông vận
tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị cá
biệt và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố về các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,
chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của
pháp luật. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân
Thành phố dự thảo Quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do
Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao
thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường
sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân Thành phố quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng, tuyến đường
thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy nội địa;
công bố cảng thủy nội địa; cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa theo thẩm
quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phân loại, điều
chỉnh hệ thống đường Thành phố, đường khác theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô thị trong phạm vi quản
lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do Thành phố
quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa
do Thành phố quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển
phương tiện giao thông, phương tiện thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong
giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và
tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy
chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở trên địa bàn Thanh phố theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường
bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong
sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy
định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo, sát hạch, cấp, đổi,
thu hồi Giấy phép, Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn,
giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương
tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao
thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành
lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn
Thành phố; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản
lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe
trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật hoặc
phân cấp của Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành
khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận
tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa bàn Thành phố theo
quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp
phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn Thành phố
theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức quản
lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn Thành phố;
d) Quyết định theo thẩm quyền việc chấp
thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách tuyến cố định đường bộ và đường
thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy
ra trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân Thành phố; phối hợp xử lý
tai nạn giao thông khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử
lý các hành vi xâm hại công trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao
thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban an
toàn giao thông Thành phố theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Thẩm định an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của Thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện các quy định về
bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với
các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các quận,
huyện, thị xã.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động và
việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa
học - kỹ thuật, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa,
đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được giao; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp
công lập phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung
của Bộ Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, viên chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân Thành phố và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông quốc gia.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ
Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở
được Giám đốc Sở ủy quyền điều hành
các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không
kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân;
e) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật người đứng đầu, cấp phó người đứng đầu các tổ chức trực thuộc Sở
thực hiện theo quy định của pháp luật và theo tiêu chuẩn
chức danh, quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân
Thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
(07 phòng)
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Phòng Quản lý vận tải;
- Phòng Quản lý phương tiện và người
lái;
- Phòng Quản lý chất lượng công trình
giao thông.
b) Các đơn vị đặc thù: (02 Văn phòng)
- Văn phòng Ban An toàn giao thông
Thành phố Hà Nội;
- Văn phòng Quỹ Bảo trì đường bộ Hà Nội.
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc: (01 đơn vị)
- Trung tâm Quản lý Giao thông công cộng
thành phố Hà Nội.
Điều 4. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc (biên chế
sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức,
biên chế sự nghiệp của Thành phố được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp theo quy định của pháp luật đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tạm thời giữ nguyên số lượng Phó
Giám đốc Sở hiện có, Sở được bổ sung Phó Giám đốc khi số lượng ít hơn quy định.
2. Các tổ chức sau thuộc Sở sẽ được sắp
xếp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Trung tâm Quản lý và điều hành Giao
thông đô thị: Đổi tên và bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ thành Trung tâm Quản
lý Giao thông công cộng thành phố Hà Nội;
- Trung tâm Nghiên cứu khoa học và
đào tạo: Sắp xếp theo Đề án sắp xếp chung các đơn vị sự nghiệp thuộc Thành phố;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới và
Trung tâm sát hạch để cấp Giấy phép lái xe Thành phố Hà Nội: Chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần
theo Quyết định 22/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- 06 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng,
gồm có: Ban QLDA duy tu hạ tầng giao thông, Ban QLDA đầu tư phát triển Giao
thông đô thị, Ban QLDA Giao thông đô thị, Ban QLDA Giao thông 1, Ban QLDA Giao
thông 2, Ban QLDA Giao thông 3, sẽ được sắp xếp, kiện toàn theo Nghị định
59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách
nhiệm chủ động phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên quan
xây dựng Đề án tổ chức lại các đơn vị nói trên theo đúng quy định hiện hành của
Nhà nước và Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định.
3. Đối với những trường hợp đã được bổ
nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ
lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp
hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg
ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối
với các chức danh lãnh đạo trong quá trình sắp xếp, kiện
toàn tổ chức bộ máy.
Điều 6. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2008/QĐ-UBND ngày
29/9/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải
thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
trực thuộc Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VP UBND TP: các PCVP,
Phòng: TKBT, NC, KT, TH;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học-Công báo;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|