ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2137/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 23 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 4872/QĐ-UBND ngày
31/12/2015 của UBND tỉnh về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về chế
biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối từ Chi cục Phát triển nông thôn
sang Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 12/01/2016 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 429/TTr-SNV ngày 16/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản triển khai
các hoạt động của Chi cục theo đúng Quyết định này và các quy định của pháp luật
có liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 646/QĐ-CTUBND ngày 29/3/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2137/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản (sau đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
2. Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản có trụ sở, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo
quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn,
nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến
Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương;
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được
giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc
chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Đầu mối tham mưu, tổng hợp
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước về chất
lượng, an toàn thực phẩm, cụ thể như sau:
a. Chủ trì, phối hợp lập kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b. Chủ trì, phối hợp xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp
vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trên địa
bàn;
c. Đầu mối tổng hợp đánh giá,
phân loại điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất,
kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối;
d. Chủ trì, phối hợp tổ chức thực
hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất
nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ
chức việc thu hồi và xử lý thực phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Cục chuyên ngành;
đ. Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy về chất lượng, an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
e. Tổ chức quản lý an toàn thực
phẩm đối với dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong quá trình sản
xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý; cấp giấy xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm theo quy định.
5. Thực hiện quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:
a. Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
phân loại, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với
cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và muối theo phân công của Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định pháp luật;
b. Chủ trì tổ chức kiểm tra, chứng
nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
6. Giám sát, kiến nghị các giải
pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm
nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra,
chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm.
7. Về chế biến, thương mại nông,
lâm, thủy sản, muối:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến, bảo
quản nông, lâm, thủy sản gắn với vùng nguyên liệu, sản xuất và thị trường sau
khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy trình công nghệ, điều kiện an toàn sản xuất của các cơ sở chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối;
c. Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan thực hiện công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo thị trường
nông, lâm, thủy sản, muối theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
d. Hướng dẫn, kiểm tra về chế biến,
bảo quản nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công
bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định.
9. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở
trình UBND tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn
kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện kiểm tra, thanh
tra chuyên ngành về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
theo quy định; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý vi
phạm thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
11. Quản lý tổ chức hoạt động kiểm
nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức điều tra, thống kê
và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông,
lâm, thủy sản và muối theo quy định.
13. Đề xuất các chương trình, dự
án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối
thuộc phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có
liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối tại địa phương.
14. Tổ chức thực hiện công tác cải
cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, tài
chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Chi cục: Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó
Chi cục trưởng.
a. Chi cục trưởng là người đứng
đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục và việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được giao;
b. Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục
trưởng phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chi cục
trưởng, được thay mặt Chi cục trưởng giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và
thẩm quyền của Chi cục trưởng khi được Chi cục trưởng ủy quyền; chịu trách nhiệm
trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công
hoặc ủy quyền.
c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ, công chức của UBND tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Quản lý chất lượng;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Chế biến, thương mại nông sản.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Chi cục: Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản (liên huyện: Tuy Phước,
Vân Canh và thành phố Quy Nhơn).
4. Căn cứ đặc điểm, yêu cầu nhiệm
vụ và khối lượng công việc của Chi cục ở mỗi thời kỳ, nếu xét thấy cần thiết
Chi cục trưởng có thể sắp xếp, kiện toàn, thành lập mới, tổ chức lại các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp trên cơ sở đề án được
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ đồng ý bằng
văn bản.
5. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Chi cục do Chi cục trưởng quy định.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế
độ, chính sách đối với các chức danh cấp trưởng, cấp phó của phòng chuyên môn,
nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục thực hiện theo phân cấp của
UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Chi cục nằm trong tổng biên chế công chức,
số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh
giao hàng năm.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ và khối lượng công việc, Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản lập kế hoạch biên chế báo
cáo, đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi cục trưởng Chi cục Quản
lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt để phân bổ biên chế cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong tổng số biên chế được giao.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý công chức, viên chức, người lao động của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức; Luật Viên
chức và các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu
trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Chi cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao. Chi cục trưởng có trách nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục
Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về tổ chức hoạt động của Chi cục; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá
thẩm quyền.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
Thủy sản chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ; tổng hợp, kiến
nghị và phản ảnh kịp thời với Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản,
Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối để tháo gỡ những vướng mắc trong
quá trình triển khai các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn:
a. Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra, thanh tra về tổ chức,
biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b. Chi cục Quản lý chất lượng
Nông lâm sản và Thủy sản có mối quan hệ phối hợp với các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện
các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và theo
quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các cơ quan chuyên
môn, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh và các cơ quan chức năng khác của tỉnh:
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm phối hợp để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chi cục theo phân công và ủy
quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Đối với UBND các huyện, thị
xã, thành phố: Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phối hợp chặt
chẽ và thường xuyên với UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan hữu quan
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo quản, vận chuyển,
kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương và
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm thi hành
Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy
sản chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Chi cục theo đúng nội
dung của Quy định này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến hoạt động
của Chi cục.
Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình hoạt động nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa
đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của đơn vị; Chi cục trưởng
Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm tổng hợp báo
cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội
vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp./.