ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2016/QĐ-UBND
|
Sóc Trăng, ngày 17 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận
tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc
Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc ban hành Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng
và Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Sóc Trăng về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số
10/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về
việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Giao thông vận tải tỉnh Sóc Trăng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp);
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sờ Tư pháp;
- Công báo;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Mail:
phongkiemtravanban2012@gmail.com;
- Lưu: TH, KT, VX, XD, NC, HC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thành Trí
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH SÓC
TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 17/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường; thủy
nội địa, đường sắt đô thị; vận tải; an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô thị gồm: cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển báo hiệu đường bộ, đèn
tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ, hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi
đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Giao thông;
vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng: chịu sự chỉ đạo. quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, quy hoạch, kế
hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp
tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao thông vận tải
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải.
c) Dự thảo văn bản quy định về điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với
Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham
gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc
Phòng kinh tế và hạ tầng thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
d) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông
vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công
lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề
án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao
thông vận tải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt;
thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác
thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định
của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các
cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy
nội địa; công bố luồng, tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương
xây dựng cảng, bến thủy nội địa; công bố cảng thủy nội địa;
cấp giấy phép hoạt động bên thủy nội địa theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo
hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng
công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa
phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền
hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga đường sắt đô thị, trạm
dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương
tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị
kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký
phương tiện giao thông đường; thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông
vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo
viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp thu hồi giấy phép và quản lý việc đào
tạo lái xe đối với các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp
luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận
tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính
sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh:
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa trên địa bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp
phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng và
công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa bàn theo quy hoạch
được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ
chức quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định
theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên
tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện
công tác tìm kiếm, cứu nạn đường bộ, đường thủy nội địa, hàng
hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao
thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao
thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan
thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông đường bộ thuộc phạm
vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ,
đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành lang an toàn
giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm vụ được
giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
Giao thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện nhiệm vụ pháp chế và kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 55/2011/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2011 và Điều 4 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Văn phòng Sở:
Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và lao động; công tác thi đua, khen
thưởng, kỷ luật; công tác cải cách hành chính, hành chính - quản trị;
b) Thanh tra Sở: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở về công tác thanh tra hành chính và thanh tra
chuyên ngành; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật;
c) Phòng Pháp chế - An toàn: Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở công tác pháp chế và an toàn giao
thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Phòng Kế hoạch
- Tài chính: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý công tác tài chính kế toán, tài sản; công tác kế hoạch, thống kê thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
đ) Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
e) Phòng Quản lý vận tải, phương tiện
và người lái: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về vận tải, phương tiện và người điều
khiển phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;
g) Phòng Quản lý chất lượng công
trình giao thông: Tham mưu, giúp Giám đốc Sở thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kỹ thuật, chất
lượng công trình giao thông thuộc thẩm quyền quản lý của Sở.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập: Bến xe
khách Sóc Trăng.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải được giao trên cơ sở vị trí
việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và năm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, Sở Giao thông vận tải
xây dựng kế hoạch biên chế công chức,
số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Việc tuyển dụng,
bố trí công chức, viên chức của Sở Giao thông vận tải phải căn cứ vào vị trí việc
làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC,
TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Sở Giao thông vận tải làm việc
theo chế độ Thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải ban hành
Quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và chỉ đạo, kiểm
tra việc thực hiện quy định này.
Điều 6. Trách nhiệm
của Giám đốc
1. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trong
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Giao thông vận tải và những
công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, phòng, chống lãng phí và chịu
trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Giao thông vận tải.
2. Giám đốc Sở chịu
trách nhiệm báo cáo với Bộ Giao thông
vận tải, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Sở; xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ
trưởng Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và người đứng đầu các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh để giải quyết
những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật
3. Bổ nhiệm, miễn nhiệm cấp Trưởng
và Phó của cấp Trưởng tại các phòng ban, đơn vị trực thuộc
theo quy định./.