ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2128/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 23 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CHI CỤC PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày
26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi
cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 4872/QĐ-UBND ngày
31/12/2015 của UBND tỉnh về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về chế
biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối từ Chi cục Phát triển nông thôn
sang Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 86/TTr-SNN ngày 12/01/2016 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 427/TTr-SNV ngày 16/6/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Phát triển nông thôn trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo Chi cục Phát triển nông thôn triển khai các
hoạt động của Chi cục theo đúng Quyết định này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1944/QĐ-CTUBND ngày 26/8/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh
về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Chi cục Phát triển nông thôn.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Chi cục trưởng
Chi cục Phát triển nông thôn căn cứ Quyết định thi hành./.
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2128/QĐ-UBND ngày 23/6/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Chi cục Phát triển nông thôn (sau đây viết tắt là Chi cục) là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định
dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn;
đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát
triển ngành nghề nông thôn theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục Phát triển nông thôn có trụ sở, có tư cách pháp nhân, con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn; Cục Chế biến
Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình
cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái
định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội; đào tạo nghề cho lao động
nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.
2. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy
trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt. Thông tin,
tuyên truyền, phổ biến pháp luật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành theo
thẩm quyền các văn bản cá biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
của Chi cục.
4. Về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp, nông thôn:
a. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế
hoạch về phát triển kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, kinh
tế hộ, kinh tế trang trại, liên kết trong nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b. Tổng hợp, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
trình UBND tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế
hộ, kinh tế trang trại, kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã; hướng dẫn, kiểm tra và
tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Về phát triển nông thôn:
a. Tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn
mới theo phân công của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b. Thẩm định, thẩm tra các chương trình, dự án phát triển hạ tầng kỹ
thuật nông thôn; thẩm định hoặc tham gia thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn theo quy định.
6. Về quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định cư:
a. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình UBND
tỉnh chủ trương xây dựng các chương trình, dự án về bố trí dân cư, di dân tái định
cư các công trình thủy lợi, thủy điện; bố trí ổn định dân cư các vùng thiên
tai, đặc biệt khó khăn, biên giới hải đảo, khu rừng đặc dụng, vùng nước biển
dâng do tác động của biến đổi khí hậu, di cư tự do;
b. Thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến bố trí dân cư, di
dân tái định cư trong nông thôn. Xây dựng hạ tầng nông thôn khu, điểm tái định
cư. Thực hiện các dự án điều tra cơ bản và thiết kế quy hoạch về bố trí dân cư
thuộc thẩm quyền;
c. Hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện công tác định
canh, bố trí dân cư, di dân tái định cư ở nông thôn theo quy định.
7. Về đào tạo nghề cho lao động nông thôn:
a. Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
giám sát việc thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
b. Thực hiện nhiệm vụ về đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động các
làng nghề nông thôn theo quy định.
8. Về giảm nghèo và an sinh xã hội nông thôn:
a. Tham mưu xây dựng chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, ngành nghề,
dịch vụ nông thôn cho các đối tượng thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia về
giảm nghèo, 30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy; đầu mối tổng
hợp kết quả thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, 30a,
135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy ở địa phương;
b. Tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo,
30a, 135, xóa bỏ và thay thế cây có chứa chất ma túy;
c. Hướng dẫn việc triển khai chương trình bảo hiểm nông nghiệp theo
quy định.
9. Về cơ điện nông nghiệp, phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn:
a. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b. Hướng dẫn và tổ chức hội chợ, triển lãm, hội thi sản phẩm nông,
lâm, thủy sản và sản phẩm làng nghề nông thôn.
10. Chủ trì, phối hợp tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; đầu mối xây dựng và tổ chức thực hiện
tập huấn, bồi dưỡng cán bộ quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ trang trại trong
nông, lâm, ngư và diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
11. Đầu mối xây dựng, nghiên cứu, tổng kết và nhân rộng các mô hình về
phát triển hợp tác xã nông nghiệp, kinh tế hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang
trại, liên kết trong nông nghiệp; bố trí dân cư, di dân tái định cư; phát triển
nông thôn, xóa đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn; đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn; xóa bỏ thay thế cây có chứa chất ma túy.
12. Triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi của Chi cục trên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện thanh tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, xử lý các vi phạm thuộc thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
14. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan quản lý việc
đăng ký công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Chi cục.
15. Tổ chức điều tra, thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu và thực hiện chế
độ thông tin, báo cáo về các lĩnh vực quản lý được giao.
16. Quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức,
tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
17. Xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải
cách hành chính của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Lãnh đạo Chi cục gồm: 01 Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục
trưởng;
a. Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Chi cục và việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b. Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng phụ trách một hoặc một số
lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chi cục trưởng, được thay mặt Chi cục
trưởng giải quyết công việc thuộc trách nhiệm và thẩm quyền của Chi cục trưởng
khi được Chi cục trưởng ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công hoặc ủy quyền.
c. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của UBND tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a. Phòng Hành chính, tổng hợp;
b. Phòng Kinh tế hợp tác và trang trại;
c. Phòng Phát triển nông thôn và bố trí dân cư;
d. Phòng Cơ điện, ngành nghề nông thôn.
Căn cứ đặc điểm, yêu cầu nhiệm
vụ và khối lượng công việc của Chi cục ở mỗi thời kỳ, Chi cục trưởng có thể sắp
xếp, kiện toàn, thành lập mới, tổ chức lại các phòng chuyên môn, nghiệp vụ cho
phù hợp trên cơ sở đề án được Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Giám đốc Sở Nội vụ đồng ý bằng văn bản.
3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và trách nhiệm
của người đứng đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục do Chi cục trưởng
quy định.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ
luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với các chức
danh cấp trưởng, cấp phó của phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục thực hiện
theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên
chế công chức
1. Biên chế công chức của Chi cục nằm trong tổng biên chế công chức của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được UBND tỉnh giao hàng năm theo yêu cầu
nhiệm vụ và khối lượng công việc.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn lập
kế hoạch biên chế báo cáo, đề xuất Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt để phân bổ biên chế cho các phòng chuyên môn
nghiệp vụ trực thuộc trong tổng số biên chế được giao.
3. Việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức, người lao động của Chi
cục Phát triển nông thôn thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, Công chức và
các quy định hiện hành khác của Nhà nước.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ
làm việc
1. Chi cục Phát triển nông thôn làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Chi cục trưởng là người chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
Chi cục theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chi cục trưởng có trách
nhiệm báo cáo với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về tổ chức hoạt động của Chi cục;
xin ý kiến về những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 6. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến
Nông lâm thủy sản và nghề muối trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a. Chi cục Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý, kiểm tra,
thanh tra về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
b. Chi cục Phát triển nông thôn có mối quan hệ phối hợp với các phòng
chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao và theo quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức chính trị - xã hội cấp
tỉnh và các cơ quan chức năng khác của tỉnh: Chi cục Phát triển nông thôn có
trách nhiệm phối hợp để thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Chi
cục theo phân công và ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chi cục Phát triển nông
thôn phối hợp chặt chẽ và thường xuyên với UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan hữu quan trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố để thực hiện các nhiệm
vụ quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp
tác trong nông nghiệp; kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn
định dân cư, di dân tái định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông
thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp
và phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 7. Trách
nhiệm thi hành
Chi cục trưởng Chi cục Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm tổ chức triển khai các hoạt động của Chi cục theo
đúng nội dung của Quy định này và các quy định khác của Nhà nước có liên quan đến
hoạt động của Chi cục.
Điều 8. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình hoạt động, nếu
có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ
chức của đơn vị, Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng
hợp báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Nội
vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung Quy định cho phù hợp./.