QUY CHẾ
CỘNG TÁC VIÊN KIỂM TRA VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số ……../QĐ-UBND ngày … tháng 9 năm 2017 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Hậu Giang (sau
đây gọi tắt là Cộng tác viên).
2. Quy
chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị có chức năng kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật; các cơ quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động của Cộng tác
viên và cá nhân tham gia vào đội ngũ Cộng tác viên.
Điều 2. Cơ quan ký hợp đồng cộng tác với Cộng
tác viên (cơ quan sử dụng Cộng tác viên)
1. Sở Tư pháp là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng,
quản lý đội ngũ Cộng tác viên tỉnh.
2. Sở Tư pháp ký hợp đồng cộng tác với Cộng tác viên trong
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định của pháp luật về hợp
đồng.
Điều 3. Cộng tác viên
1. Cộng
tác viên là các chuyên gia, chuyên viên tự nguyện, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra được Sở Tư pháp
ký hợp đồng cộng tác; hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc làm việc có thời hạn để giúp Sở Tư pháp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Cộng tác viên chịu sự quản lý, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 4. Mục đích kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
của Cộng tác viên
Cộng tác viên tham
gia hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật nhằm phát hiện
những nội dung trái pháp luật để đề nghị cơ quan ký hợp đồng cộng
tác (Sở Tư pháp) kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý
văn bản theo quy định, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của văn bản.
Điều 5. Nguyên tắc kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Cộng tác viên
1. Cộng
tác viên hoạt động trên cơ sở ký hợp đồng cộng tác, theo cơ chế khoán việc hoặc
hợp đồng có thời hạn. Chịu sự quản lý, hướng dẫn và thực hiện công việc theo
yêu cầu của Sở Tư pháp.
2. Tuân thủ các quy định
tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật. Trường hợp văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước thì việc kiểm
tra phải tuân thủ chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc lợi
dụng hoạt động kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật vì mục đích vụ lợi cá nhân,
gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người có thẩm quyền ban
hành văn bản có văn bản được kiểm tra.
Điều 6. Mối quan hệ giữa Cộng tác viên và Sở Tư pháp
1. Cộng
tác viên và Sở Tư pháp thiết lập mối quan hệ trên cơ sở thỏa thuận, bình đẳng
và tự nguyện.
2. Sở
Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi cho Cộng tác viên thực hiện công việc được giao; được sử dụng
kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của
Cộng tác viên để phục vụ nhiệm vụ tham mưu quản lý của đơn vị trong lĩnh
vực xây dựng văn bản.
3. Mọi
đề xuất, kiến nghị của Cộng tác viên liên quan đến việc kiểm tra văn bản quy
phạm pháp luật phải thông qua Sở Tư pháp. Sở Tư pháp có quyền chấp nhận hay
không chấp nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ của Cộng tác viên.
4.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, Cộng tác viên hoạt động độc lập,
khách quan, trung thực và tuân theo pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ
CỘNG TÁC VIÊN
Điều 7. Phạm vi hoạt động của Cộng tác viên
1. Tham gia công tác
kiểm tra văn bản: Xem xét, đánh giá và đưa ra kết luận về tính hợp hiến, hợp
pháp của văn bản; đưa ra các đề xuất về việc xử lý văn bản có nội dung trái
pháp luật.
2. Tham gia Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra liên
ngành theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 8. Ký hợp đồng Cộng tác viên
Sở Tư
pháp căn cứ nhu cầu trong công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật, trên cơ sở
danh sách Cộng tác viên đã được công bố, tiến hành ký hợp đồng khoán việc
hay làm việc có thời hạn hoặc giao Cộng tác viên thực hiện một công việc cụ thể
theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 9. Chấm dứt hợp đồng Cộng tác viên
Sở Tư
pháp quyết định chấm dứt hợp đồng Cộng tác viên trong các trường hợp sau:
1. Hết
thời hạn cộng tác theo hợp đồng ký kết.
2.
Theo sự thỏa thuận của hai bên.
3. Cộng
tác viên có hành vi không khách quan, không trung thực trong quá trình thực hiện
các nhiệm vụ công tác được giao.
4. Cộng
tác viên không đảm bảo thực hiện công việc đúng yêu cầu về thời gian và chất lượng
theo hợp đồng hoặc theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
5.
Dùng danh nghĩa Cộng tác viên để thực hiện các hoạt động khác ngoài công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật được giao.
6. Cộng
tác viên vi phạm nguyên tắc hoạt động và nghĩa vụ của Cộng tác viên quy định tại
Quy chế này.
7. Cộng
tác viên bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Quyền của Cộng tác viên
1. Được Sở Tư pháp cung cấp thông tin, tài liệu, văn bản cần thiết phục
vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Được khai thác những thông tin cần thiết từ hệ thống cơ sở dữ liệu của
Sở Tư pháp để phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
3. Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ, các buổi
hội thảo, sinh hoạt chuyên đề có nội dung về nghiệp vụ kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
4. Được hưởng chế độ thù lao theo thỏa thuận trong hợp đồng Cộng
tác viên.
5. Được khen thưởng đối với thành tích trong công tác kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11. Nghĩa vụ của Cộng tác viên
1. Trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Cộng tác viên chịu
sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ của Sở Tư pháp; thực hiện công việc theo yêu cầu
của Sở Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
2. Tuân thủ các quy định của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật và các quy định trong Quy chế này.
3. Hoàn thành có chất lượng, đúng thời hạn quy định trong hợp đồng cộng
tác các công việc về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định pháp luật về bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu.
6. Giữ bí mật công tác, bí mật
nhà nước theo quy định của pháp
luật.
7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí hoạt động của Cộng tác viên
1. Kinh phí chi cho hoạt động của Cộng tác viên do ngân sách Nhà nước đảm
bảo, được bố trí trong dự toán hàng năm thuộc nội dung chi bảo đảm công tác kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật cấp tỉnh theo phân cấp quản lý ngân sách. Mức
chi thù lao Cộng tác viên thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số
122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho
công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và
Quyết định số 07/2012/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho
công tác kiểm tra, xử lý và rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Trong trường hợp khi các văn bản quy định về chế độ, định
mức chi cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh toán, quyết toán kinh phí
đảm bảo cho hoạt động của Cộng tác viên thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có
liên quan
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực
hiện Quy chế này. Hàng năm, tổ chức bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ
chuyên môn cho đội ngũ Cộng tác viên tỉnh. Đề nghị cấp có thẩm quyền kịp thời
khen thưởng, kỷ luật Cộng tác viên trong công tác kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của địa phương theo đúng quy định.
2. Giám đốc Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
kinh phí đảm bảo hoạt động của Cộng tác viên theo quy định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị giới thiệu Cộng
tác viên có trách nhiệm hỗ trợ, tạo điều kiện cho Cộng tác viên thực hiện nhiệm
vụ kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, đề xuất ý kiến gửi Sở Tư
pháp tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.