BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1588/QĐ-TCT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TÀI
CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN, MUA SẮM TẬP TRUNG TRONG CÁC ĐƠN VỊ THUỘC HỆ THỐNG THUẾ
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THUẾ
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số
09/2008/QH12 ngày 03/6/2008; Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản
số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 của Quốc hội;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình; số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu; số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 115/2009/QĐ-TTg ngày 28/9/2009 của Thủ tướng Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thuế
trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 2298/QĐ-BTC
ngày 06/9/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực
hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư
xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng
dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập
trung trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp dự án vay nợ, viện trợ thuộc
Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài
vụ Quản trị, Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thẩm quyền hướng dẫn cơ chế, chính sách và ban
hành chế độ, tiêu chuẩn định mức:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Cụ thể hóa cơ chế chính sách, chế độ tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo phù hợp
với các quy định chung của nhà nước, của
Bộ Tài chính đã hướng dẫn trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng,
kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ
thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung cho phù hợp với đặc thù của các
đơn vị và thống nhất thực hiện trong toàn hệ thống;
1.2. Hướng dẫn cơ chế quản lý tài
chính và quy định định mức chi tiêu nội bộ cho từng giai đoạn để thống nhất thực
hiện trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế.
1.3. Ban hành định mức trang bị và sử
dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...) đối với các loại
tài sản đặc thù do Bộ Tài chính đã quy định danh mục để thống nhất thực hiện
trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế.
Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin chủ trì xây dựng trình Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế ký ban hành định mức trang bị và sử dụng tài sản đặc thù
thuộc lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin.
Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị chủ trì
xây dựng trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ký ban hành đối với các loại tài sản
còn lại.
Các văn bản nêu trên phải gửi Bộ Tài
chính (Cục Kế hoạch - Tài chính hoặc Cục
Tin học và Thống kê tài chính - đối với lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin) để kiểm tra, giám sát và quản lý.
2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế:
Cụ thể hóa
cơ chế chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đảm bảo phù hợp với các quy định chung của nhà nước, của Bộ Tài chính
và Tổng cục Thuế đã hướng dẫn trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng,
ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu,
mua sắm tập trung cho phù hợp với đặc thù của đơn vị, ban hành định mức chi
tiêu nội bộ để thống nhất thực hiện trong toàn đơn vị.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế: Ban
hành Quy chế chi tiêu nội bộ để thực hiện thống nhất trong đơn vị đảm bảo đúng
tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước và các đơn vị cấp trên đã ban hành.
Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt chiến lược, đề án, dự án,
quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch mua sắm tài sản:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Phê duyệt chiến lược, đề án, dự
án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, trung hạn (05 năm) của Tổng cục Thuế và của các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý đảm bảo phù hợp với chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động của
Bộ Tài chính đã được Bộ trưởng phê duyệt.
1.2. Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư
và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với nguồn vốn chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
của Tổng cục Thuế thực hiện các dự án đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 5
tỷ đồng và các dự án cải tạo sửa chữa (trừ các dự án làm tăng quy mô có tổng mức
đầu tư từ 5 tỷ đồng trở lên).
1.3. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán mua sắm tài sản, hàng hóa dịch vụ
hàng năm của các đơn vị thuộc hệ thống Thuế gồm:
- Máy phát điện; Hệ thống camera giám sát (không gắn với đầu tư
xây dựng công trình).
- Các tài sản, hàng hóa, dịch vụ đặc
thù do Tổng cục Thuế ban hành tiêu chuẩn định mức, gồm: Thiết bị chống trộm kho
ấn chỉ; Trang phục.
- Các tài sản, hàng hóa, dịch vụ đặc
thù khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành tiêu chuẩn định mức (nếu
có).
1.4. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán ứng dụng CNTT hàng năm đối với nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp,
bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị của các đơn vị
thuộc hệ thống Thuế gồm: Máy chủ và các
trang thiết bị đảm bảo duy trì hạ tầng truyền thông, bảo trì bảo dưỡng trang
thiết bị, an toàn dữ liệu, an ninh và bảo mật thông tin do Tổng cục Thuế đã
trang cấp
Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi
Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch - Tài chính, Cục Tin học và Thống kê tài chính) để
kiểm tra, giám sát và quản lý.
1.5. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán mua sắm hàng năm đối với tài sản trang bị cho Cơ quan Tổng cục Thuế, Cục
Công nghệ thông tin, Trường Nghiệp vụ Thuế,
Đại diện Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh (trừ các nội dung
nêu tại khoản 3 Điều này).
Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi
Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ quản trị) để kiểm tra, giám sát và quản lý.
2. Cục trưởng Cục Thuế:
2.1. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ
hàng năm (không bao gồm kế hoạch, danh mục của dự toán ứng dụng công nghệ thông tin) của các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý (trừ các nội dung quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều này và các nội dung thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính, gồm: xe ô tô các loại; tàu và
ca nô các loại; các tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền ban hành tiêu
chuẩn, định mức trang bị).
2.2. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự
toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng
năm đối với nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng
trang thiết bị của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý (trừ các nội dung quy định
tại điểm 1.4 khoản 1 Điều này)
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc
Tổng cục Thuế:
Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán
mua sắm tài sản cố định có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản; Mua sắm
các loại công cụ, dụng cụ; Sửa chữa, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng tài sản,
trang thiết bị.
Các văn bản phê duyệt nêu trên phải gửi
Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ quản trị) để kiểm tra,
giám sát và quản lý.
Điều 3. Về lĩnh vực quản lý tài chính:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Xây dựng báo cáo dự toán ngân
sách hàng năm của Tổng cục Thuế báo cáo Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch - Tài chính) xem xét, quyết định.
1.2. Phân bổ dự toán ngân sách của Tổng
cục Thuế cho các đơn vị dự toán cấp 2 trực
thuộc Tổng cục Thuế (Cục Thuế các tỉnh, thành phố) và đơn vị dự toán cấp 3 thuộc
Tổng cục Thuế trên cơ sở dự toán được Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao.
1.3. Quyết định kế hoạch và nội dung
sử dụng đối với kinh phí thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành.
1.4. Giao dự toán, điều chỉnh dự toán
cho các đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Tổng cục Thuế (Cục Thuế các tỉnh, thành
phố) và đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Tổng cục
Thuế.
1.5. Chịu trách nhiệm toàn diện về nhập
số liệu phân bổ ngân sách của các đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Tổng cục Thuế
(các Cục Thuế) và các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Tổng cục Thuế vào hệ thống
Tabmis theo đúng quy định của Bộ Tài
chính, đảm bảo thực hiện quản lý, theo dõi thống nhất các nội dung dự toán
trong hệ thống Tabmis theo các nội dung cụ thể như sau:
a) Vốn đầu tư xây dựng Nhà nước giao
(vốn NSTT)
b) Dự toán chi thường xuyên, giao thực
hiện tự chủ
c) Dự toán chi hỗ trợ đầu tư xây dựng
cơ bản (vốn ngành)
d) Dự toán chi cải tạo, sửa chữa lớn
(vốn ngành)
đ) Dự toán chi ứng dụng công nghệ thông tin
e) Dự toán chi mua sắm tài sản
f) Dự toán chi nghiệp vụ chuyên môn đặc
thù
g) Dự toán chi đoàn ra
h) Dự toán chi đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức
i) Dự toán chi nghiên cứu các đề tài
khoa học
j) Dự toán chi khác (ngoài các nội
dung dự toán trên).
1.6. Thông báo xét duyệt quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm của đơn vị dự toán cấp 3 thuộc Tổng cục Thuế; Thông
báo thẩm định quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị dự toán cấp
2 trực thuộc Tổng cục Thuế.
1.7. Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm của Tổng cục
Thuế để báo cáo Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch - Tài chính) xem xét thẩm định.
Vụ Tài vụ - Quản trị có nhiệm vụ tổng hợp, thẩm định trình Tổng cục trưởng xem
xét, phê duyệt, quyết định những nội dung trên (trừ nội dung 1.5). Đối với nội
dung 1.5: Vụ Tài vụ Quản trị có trách nhiệm giúp Tổng cục trưởng tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo theo đúng quy định.
2. Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành
phố (đơn vị dự toán cấp 2 trực thuộc Tổng cục):
2.1. Xây dựng báo cáo dự toán ngân
sách hàng năm của toàn đơn vị báo cáo Tổng cục thuế (Vụ Tài vụ Quản trị) xem
xét, quyết định.
2.2. Phân bổ dự toán ngân sách của Cục
Thuế cho các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở dự toán được
Tổng cục trưởng giao.
2.3. Giao dự toán, điều chỉnh dự toán
của các đơn vị dự toán cấp 3 thuộc phạm vi quản lý.
2.4. Chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ,
tài liệu phân bổ dự toán ngân sách của đơn vị dự toán cấp 3 thuộc phạm vi quản lý cho Kho bạc nhà nước nơi giao dịch để
Kho bạc thực hiện nhập số liệu phân bổ dự toán của đơn vị vào hệ thống Tabmis.
2.5. Thông báo xét duyệt quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm của các đơn vị
dự toán cấp 3 thuộc phạm vi quản lý.
2.6. Tổng hợp, lập báo cáo quyết toán
ngân sách nhà nước hàng năm của Cục Thuế để báo cáo Tổng cục Thuế (Vụ Tài vụ Quản
trị) xem xét, thẩm định.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
3 (đơn vị trực tiếp sử dụng ngân sách): Thực hiện xây dựng dự toán, chấp hành
và quyết toán ngân sách theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản của Bộ Tài chính, của Tổng cục Thuế.
Điều 4. Về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Quyết định đầu tư xây dựng và
phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành đối với các dự án:
a) Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ
sở làm việc và các dự án khác thuộc Cục Thuế, cơ quan Tổng cục Thuế, Đại diện
Văn phòng Tổng cục Thuế tại thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Thuế, Trường Nghiệp
vụ Thuế có tổng mức đầu tư đến hạn mức
nhóm B (trừ các dự án quy định tại tiết a điểm 1.2 khoản 1 Điều này).
b) Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ
sở làm việc và các dự án khác thuộc Chi cục Thuế, Đội, Trạm Thuế có tổng mức đầu
tư từ 30 tỷ đồng đến hạn mức nhóm B.
1.2. Ủy quyền cho Cục trưởng Cục Thuế
quyết định đầu tư xây dựng và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành
đối với các dự án:
a) Cải tạo sửa chữa (không làm tăng
quy mô) tại cơ quan Cục Thuế có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng theo đúng kế hoạch
đầu tư xây dựng hàng năm được Tổng cục Thuế phê duyệt.
b) Xây dựng mới, cải tạo sửa chữa trụ
sở làm việc và các dự án khác thuộc Chi cục Thuế, Đội, Trạm Thuế có tổng mức đầu
tư dưới 30 tỷ đồng theo đúng quy hoạch và kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm được
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế phê duyệt.
1.3. Thẩm định và tổng hợp quyết toán
vốn đầu tư xây dựng theo niên độ ngân sách hàng năm của các chủ đầu tư thuộc phạm
vi quản lý, báo cáo Bộ Tài chính (qua Cục Kế hoạch
- Tài chính) theo quy định.
2. Cục trưởng Cục Thuế:
Được ủy quyền quyết định đầu tư theo
quy định tại điểm 1.2 khoản 1 Điều này; trước khi quyết định đầu tư xây dựng phải
có văn bản báo cáo và được Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế chấp thuận bằng văn bản
về nguồn vốn đầu tư (đối với dự án được ủy quyền) và phương án quy hoạch kiến
trúc đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng có tổng mức đầu tư từ 5 tỷ
đồng trở lên (trong phạm vi ủy quyền).
3. Chủ đầu tư xây dựng công trình:
3.1. Căn cứ tình hình thực tế quản lý
và năng lực quản lý vốn đầu tư xây dựng, cấp quyết định đầu tư được quy định tại
điểm 1.1 khoản 1 và khoản 2 Điều này quyết định cụ
thể chủ đầu tư (không giao Chủ đầu tư đối với cấp
Chi cục Thuế).
3.2. Cục Thuế là chủ đầu tư đối với
các dự án xây dựng trụ sở làm việc và các dự án khác thuộc Cục Thuế, Chi cục
Thuế, Đội, Trạm Thuế.
3.3. Đối với từng dự án cụ thể, chủ đầu
tư phải thành lập Ban quản lý dự án hoặc quyết định thuê tư vấn quản lý dự án
phù hợp theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
3.4. Chủ đầu tư phải báo cáo Tổng cục
Thuế (qua Vụ Tài vụ - Quản trị) về quyết toán vốn đầu tư xây dựng theo niên độ
ngân sách hàng năm theo quy định.
Điều 5. Về lĩnh vực quản lý tài sản:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Quyết định việc mua, nhận chuyển
giao quyền sử dụng đất (hoặc trụ sở làm việc) theo chủ trương đã được Bộ trưởng
phê duyệt.
1.2. Quyết định thuê và thuê bổ sung
trụ sở làm việc của Cơ quan Tổng cục Thuế và các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
Tổng cục Thuế theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính về thuê trụ sở
làm việc.
1.3. Quyết định thuê tài sản khác phục
vụ hoạt động của Cơ quan Tổng cục Thuế và các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế
theo đúng quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính về thuê tài sản khác.
1.4. Quyết định và phê duyệt chủ trương
thu hồi tài sản (trừ nhà, đất, xe ô tô) của Cơ quan Tổng cục Thuế, của Cơ quan
Cục Thuế, của các đơn vị dự toán thuộc Tổng
cục Thuế do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt tiêu
chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính và của Tổng cục
Thuế. Cụ thể như sau:
- Quyết định thu hồi tài sản (trừ
nhà, đất, xe ô tô) của Cơ quan Tổng cục Thuế, của Cơ quan Cục Thuế, của các đơn
vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm
thu hồi dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
- Phê duyệt chủ trương thu hồi tài sản
(trừ nhà đất, xe ô tô) của Chi cục Thuế theo đề nghị của Cục Thuế có nguyên giá
theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ 0,5 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01
đơn vị tài sản.
1.5. Quyết định điều chuyển tài sản
là bất động sản (nhà, đất và bao gồm cả quyền sử dụng đất) giữa các đơn vị
trong hệ thống Thuế theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp nêu tại điểm
2.7, khoản 2 Điều này.
1.6. Quyết định điều chuyển các tài sản
là động sản trong nội bộ hệ thống Thuế (trừ điều chuyển giữa các đơn vị thuộc Cục
Thuế)
1.7. Quyết định và phê duyệt chủ
trương bán tài sản là động sản (trừ xe ô tô) của các đơn vị trong hệ thống Thuế,
cụ thể như sau:
- Quyết định bán tài sản là động sản
(trừ xe ô tô) của Cơ quan Tổng cục Thuế và các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục
Thuế có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại
thời điểm bán dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị
tài sản;
- Phê duyệt chủ trương bán tài sản là
động sản (trừ xe ô tô) của Cục Thuế, Chi cục Thuế có nguyên giá theo sổ sách kế
toán tại thời điểm bán từ 0,5 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản.
1.8. Quyết định và phê duyệt chủ
trương thanh lý tài sản Nhà nước là nhà công trình xây dựng khác (không bao gồm
quyền sử dụng đất) của các đơn vị trong hệ thống Thuế. Cụ thể như sau:
- Quyết định thanh lý tài sản Nhà nước
là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) của Cơ quan
Tổng cục Thuế và các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế có nguyên giá theo sổ
sách kế toán tại thời điểm thanh lý dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (trừ các
trường hợp quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này).
- Phê duyệt chủ trương thanh lý tài sản
Nhà nước là nhà, công trình xây dựng khác (không bao gồm quyền sử dụng đất) của
Cục Thuế, Chi cục Thuế có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh
lý từ 0,5 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (bao gồm cả nhà, công
trình xây dựng khác trên khuôn viên đất mượn của địa phương do không còn nhu cầu
sử dụng để trả lại đất cho địa phương), (trừ các trường hợp quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này).
1.9. Quyết định và phê duyệt chủ
trương thanh lý toàn bộ tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc
không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác trong nội bộ
đơn vị, hệ thống của Cơ quan Tổng cục thuế và các đơn
vị dự toán thuộc Tổng cục Thuế (ủy
quyền cho Thủ trưởng các đơn vị dự toán thuộc Tổng cục quyết định thanh lý tài
sản là công cụ dụng cụ).
Phê duyệt chủ trương thanh lý toàn bộ
tài sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng
mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác trong nội bộ đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Cục Thuế có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thanh lý từ
0,5 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
1.10. Được Bộ trưởng ủy quyền:
a) Quyết định giao tài sản nhà nước
cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý trên cơ sở
kết quả xác định giá trị tài sản nhà nước theo quy định.
b) Quyết định việc sử dụng tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý để
liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật sau khi có sự thống nhất bằng
văn bản của Bộ Tài chính.
Vụ Tài vụ Quản trị có nhiệm vụ thẩm định các nội dung nêu trên trình Tổng cục trưởng
xem xét, quyết định. Đối với các tài sản vượt thẩm quyền xử lý của Tổng cục trưởng,
Vụ Tài vụ Quản trị chịu trách nhiệm thẩm định trình Tổng cục trưởng để báo cáo
cấp có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định.
2. Cục trưởng Cục Thuế:
2.1. Quyết định thuê tài sản (trừ
thuê và thuê bổ sung trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế theo
đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính về thuê tài sản.
2.2. Quyết định thu hồi tài sản (trừ
nhà, đất, xe ô tô) của các Chi cục Thuế trực thuộc có nguyên giá theo sổ sách kế
toán tại thời điểm thu hồi dưới 5 tỷ đồng/01 đơn
vị tài sản do sử dụng không đúng mục đích, không có nhu cầu sử dụng, vượt
tiêu chuẩn, định mức theo quy định của Nhà nước, Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế.
Đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm thu hồi từ
0,5 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản Cục Thuế có trách nhiệm kiểm
tra, thẩm định và báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện.
2.3. Quyết định điều chuyển các tài sản
là động sản của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Cục Thuế; Riêng tài sản là
xe ô tô: Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố được sắp xếp, điều chuyển xe ô
tô trong phạm vi đơn vị quản lý, nhằm đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ, nhưng phải phù hợp
với tiêu chuẩn, định mức của Bộ Tài chính, đồng thời có trách nhiệm báo cáo Tổng
cục Thuế việc sắp xếp, điều chuyển để
theo dõi, quản lý.
2.4. Quyết định bán tài sản là động sản
(trừ xe ô tô các loại) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán dưới
5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của Cơ quan Cục Thuế và Chi cục Thuế trực thuộc. Đối
với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm bán từ 0,5 tỷ
đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo Tổng
cục Thuế phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện.
2.5. Quyết định thanh lý tài sản Nhà nước là nhà, công trình xây dựng khác (không
bao gồm quyền sử dụng đất) có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời điểm
thanh lý dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản (bao gồm cả nhà, công trình xây dựng
khác trên khuôn viên đất mượn của địa
phương do không còn nhu cầu sử dụng để trả lại đất
cho địa phương). Đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời
điểm thanh lý từ 0,5 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản Cục Thuế có
trách nhiệm báo cáo Tổng cục thuế phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện, trừ
các trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
2.6. Quyết định thanh lý toàn bộ tài
sản là động sản bị hư hỏng, hết niên hạn sử dụng hoặc không có nhu cầu sử dụng
mà không thể điều chuyển cho đơn vị khác trong cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của Cục Thuế. Đối với các tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán tại thời
điểm thanh lý từ 0,5 tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản Cục Thuế có trách nhiệm
báo cáo Tổng cục Thuế phê duyệt chủ trương trước khi thực hiện báo cáo kết quả
thực hiện về Tổng cục Thuế.
2.7. Quyết định điều chuyển tài sản
được hình thành sau khi dự án đầu tư xây dựng do Cục Thuế là chủ đầu tư cho đơn vị được giao quản lý, sử dụng
trong phạm vi Cục Thuế quản lý.
3. Chủ đầu tư quyết định thanh lý,
phá dỡ nhà cửa, vật kiến trúc trong phạm vi dự án đầu tư xây dựng được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
4. Thủ trưởng các đơn vị dự toán trực
thuộc Tổng cục Thuế quyết định thanh lý nhà cửa, vật kiến trúc theo quy hoạch của
cấp có thẩm quyền hoặc bị hư hỏng do thiên tai gây ra.
Điều 6. Về lĩnh vực kiểm tra,
kiểm toán nội bộ:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Phê duyệt kế hoạch chi tiết kiểm
tra, kiểm toán nội bộ hàng năm đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Thuế theo kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt.
1.2. Phê duyệt kiểm tra, kiểm toán nội
bộ đột xuất đối với các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Thuế.
1.3. Ban hành thông báo kết quả kiểm
tra, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị
được kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Tổng cục Thuế tổ chức thực hiện.
1.4. Giải quyết khiếu nại đối với các
kết luận, kiến nghị kiểm tra, kiểm toán nội bộ do đơn
vị cấp dưới trực tiếp ban hành (nếu có).
2. Cục trưởng Cục Thuế:
2.1. Phê duyệt kế hoạch kiểm tra, kiểm
toán nội bộ đối với các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2.2. Ban hành thông báo kết quả kiểm
tra, kiểm toán nội bộ đối với các đơn vị được kiểm tra, kiểm toán nội bộ do Cục
Thuế tổ chức thực hiện.
3. Thủ trưởng các đơn vị dự toán cấp
3 trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước: Thực hiện công tác tự kiểm tra nội bộ tại đơn vị theo quy định.
Điều 7. Về lĩnh vực quản lý ứng dụng công nghệ thông tin:
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế:
1.1. Thực hiện ủy quyền của Bộ trưởng
quyết định đầu tư đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin nhóm B, nhóm C trong phạm vi Tổng cục Thuế (các dự
án đã có trong kế hoạch 5 năm ứng dụng công nghệ
thông tin của Tổng cục Thuế được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt và các
dự án đã được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt chủ trương đầu tư).
1.2. Phê duyệt (hoặc ủy quyền) cho đơn vị trực thuộc hoặc đơn vị sử
dụng ngân sách phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết cho các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin trong phạm vi Tổng cục
Thuế.
1.3. Phê duyệt quyết toán hoàn thành
đối với các dự án ứng dụng công nghệ thông tin
nhóm B, nhóm C trong phạm vi Tổng cục Thuế. Vụ Tài vụ Quản trị chủ trì thẩm tra
quyết toán dự án hoàn thành, trình Tổng cục xem xét quyết định.
2. Chủ đầu tư dự án công nghệ thông tin:
Cục Công nghệ thông tin - Tổng cục Thuế là chủ đầu tư đối với dự án ứng dụng
công nghệ thông tin do Tổng cục trưởng Tổng
cục Thuế quyết định đầu tư theo ủy quyền.
Trường hợp Cục Công nghệ thông tin không đủ điều kiện về tổ chức,
nhân lực hoặc do mục tiêu, yêu cầu, tính chất của dự án và các điều kiện cần
thiết khác thì Tổng cục trưởng lựa chọn đơn vị khác thuộc Tổng cục Thuế làm chủ
đầu tư. Chủ đầu tư dự án không được đồng thời là đơn vị đầu mối được giao nhiệm
vụ thẩm định dự án. Trường hợp không xác định được chủ đầu tư thì Tổng cục trưởng
có thể ủy thác cho đơn vị, tổ chức khác
không thuộc Tổng cục Thuế có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
3. Cục trưởng Cục Thuế:
Phê duyệt đề cương và dự toán chi tiết
cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin
được Tổng cục trưởng ủy quyền.
Điều 8. Về thực hiện mua sắm tập trung:
1. Đối tượng, điều kiện mua sắm tập
trung:
1.1. Đối tượng:
a) Xe ô tô các loại.
b) Hàng hóa,
dịch vụ công nghệ thông tin.
c) Máy phát điện (không gắn với dự án
đầu tư xây dựng công trình)
d) Trang phục.
đ) In, mua: Ấn chỉ, sách, tài liệu phục
vụ tuyên truyền, lịch.
e) Trang thiết bị văn phòng (máy
photocopy, máy điều hòa nhiệt độ, máy fax, điện thoại, bàn, ghế, tủ).
f) Bảo hiểm cháy nổ tài sản.
1.2. Việc mua sắm tập trung các tài sản,
hàng hóa, dịch vụ nêu trên phải đáp ứng một
trong các điều kiện sau:
a) Mua sắm, trang bị đồng bộ, sử dụng chung trong
toàn Tổng cục.
b) Mua sắm, trang bị đồng bộ cho nhiều đơn vị với tổng
giá trị mua sắm lớn và đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả hơn so với việc giao cho từng
đơn vị thực hiện mua sắm riêng.
2. Đơn vị thực hiện mua sắm tập trung
2.1. Mua sắm tập trung tại Tổng cục Thuế:
Mua sắm tập trung tại Tổng cục đối với các tài sản,
hàng hóa, dịch vụ mua sắm, trang bị cho các đơn
vị trong phạm vi Tổng cục, gồm:
a) Xe ô tô các loại.
b) Trang phục.
c) In, mua ấn chỉ thuế gồm: Các loại biên lai, chứng
từ, tem chống giả dùng cho công tác thu thuế, thu lệ phí trước bạ, tiền phạt;
tem thuốc lá sản xuất trong nước; tem rượu sản xuất tiêu thụ trong nước và các
loại ấn chỉ cần bảo mật, chống giả khác theo thông báo của Tổng cục Thuế.
d) Sách nghiệp vụ, tài liệu phục vụ tuyên truyền
theo chương trình chung của Tổng cục, lịch.
đ) Hàng hóa,
dịch vụ công nghệ thông tin gồm:
- Máy chủ, máy trạm, máy in, lưu điện, thiết bị mạng
(có dây và không dây), thiết bị lưu trữ, sao lưu, an toàn bảo mật, thiết bị
theo dõi giám sát, thiết bị an toàn phòng máy chủ (điện, làm mát, giám sát môi
trường, phòng cháy chữa cháy), điện thoại số, hệ
thống hội nghị truyền hình, thiết bị quét tài liệu tốc độ cao.
- Thuê bao hạ tầng truyền thông, đường truyền
Internet (trừ thuê bao hạ tầng truyền thông do Bộ Tài chính (Cục Tin học và Thống
kê tài chính) thực hiện).
- Phần mềm có bản quyền trong phạm vi Tổng cục Thuế
(trừ các phần mềm có bản quyền do Cục Tin học và Thống kê tài chính Bộ Tài
chính mua tập trung).
- Phần mềm nghiệp vụ ứng dụng trong phạm vi Tổng cục
Thuế.
- Dịch vụ tư vấn, thiết kế, triển khai, hỗ trợ, vận
hành, đào tạo hạ tầng và ứng dụng công nghệ
thông tin. Dịch vụ bảo hành, bảo trì an toàn phòng máy chủ.
2.2. Thực hiện mua sắm tập trung tại Cục Thuế:
Mua sắm tập trung tại Cục Thuế đối với các tài sản,
hàng hóa, dịch vụ mua sắm, trang bị cho các đơn vị trong phạm vi của Cục Thuế,
gồm:
a) Máy phát điện các loại (không nằm trong dự án đầu
tư xây dựng).
b) In, mua: Hóa
đơn, các loại ấn chỉ thuế (trừ các loại ấn chỉ in mua tập trung tại Tổng cục
Thuế).
c) Trang thiết bị văn phòng gồm: Máy photocopy, máy
điều hòa nhiệt độ, máy fax, điện thoại, bàn, ghế, tủ (trừ các trường hợp mua sắm
bổ sung, thay thế nhỏ lẻ thiết bị văn
phòng hỏng, cần trang bị ngay để phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ chuyên môn không
đáp ứng điều kiện mua sắm tập trung quy định tại khoản 1.2 điểm 1 Điều này).
d) Bảo hiểm cháy nổ tài sản thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tài liệu phục vụ công tác tuyên truyền của Cục
Thuế, Chi cục Thuế.
e) Hàng hóa,
dịch vụ công nghệ thông tin gồm: (trừ trường
hợp mua sắm bổ sung, thay thế nhỏ lẻ không đáp ứng điều kiện mua sắm tập trung
quy định tại khoản 1.2 điểm 1, Điều này).
- Thiết bị đọc mã vạch hai chiều, USB, ổ cứng, ổ
đĩa quang từ, máy quét tài liệu, tiếp địa và chống sét lan truyền.
- Thiết bị, vật tư mạng (tủ mạng, dây mạng, đầu mạng
RJ45, Wallplate, Patch panel,...)
- Thiết bị để thi công, sửa chữa thiết bị, mạng nội
bộ (kìm bấm mạng, đồng hồ đo mạng)
- Dịch vụ thiết kế mạng, chống sét; thi công mạng,
tiếp địa, chống sét; di chuyển phòng máy chủ.
- Thuê bao kết nối Internet, thuê đường truyền kết
nối giữa các tòa nhà trong một cơ quan thuế.
- Dịch vụ thuê nguồn lực nhập dữ liệu.
- Dịch vụ bảo dưỡng, sửa chữa thiết bị tin học; dịch
vụ hỗ trợ bảo dưỡng, bảo trì hệ thống. Dịch vụ hỗ trợ, vận hành hệ thống, ứng dụng
do Cục Thuế tự phát triển.
- Dịch vụ rà soát, chuẩn hóa hệ thống mạng máy tính; chuẩn hóa
các ứng dụng và dữ liệu của Cục Thuế.
- Dịch vụ đào tạo, chuyển giao công nghệ hệ thống, ứng
dụng ngành Thuế.
- Dịch vụ phát triển hoặc nâng cấp phần mềm nhỏ,
đơn lẻ, không thuộc kế hoạch phát triển ứng dụng chung của Tổng cục Thuế.
3. Việc mua sắm tập trung thực hiện theo Quy chế
mua sắm tập trung tài sản, hàng hóa, dịch
vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Điều 9. Tổ chức thực hiện:
1. Vụ Tài vụ Quản trị có trách nhiệm:
1.1. Phối hợp
với Vụ Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế để công khai trong toàn ngành việc thực
hiện phân cấp, ủy quyền trong các lĩnh vực quản lý tại quyết định này trên trang
thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
1.2. Tham mưu cho Tổng cục trưởng hướng dẫn, xử lý
các công việc chuyển giao có liên quan đến các lĩnh vực quản lý (trừ lĩnh vực
quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin)
khi thực hiện phân cấp, ủy quyền tại quyết
định này, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được giao.
1.3. Chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan
kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện phân cấp, ủy quyền tại quyết định này theo
đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
1.4. Phối hợp với Cục công nghệ thông tin tổ chức thực hiện các nội dung được
phân cấp, ủy
quyền tại quyết định này theo đúng quy định của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
1.5. Tổng hợp ý kiến đề xuất của các đơn vị trong hệ
thống Thuế, nghiên cứu, báo cáo Tổng cục trưởng xem xét, điều chỉnh, bổ sung
quy định về phân cấp, ủy quyền trong các
lĩnh vực quản lý cho phù hợp.
2. Cục Công nghệ
thông tin có trách nhiệm:
2.1. Tham mưu cho Tổng cục trưởng hướng dẫn, xử lý
các công việc chuyển giao có liên quan đến lĩnh vực quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin khi thực hiện phân cấp,
ủy quyền tại quyết định này đảm bảo liên
tục, không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ được
giao.
2.2. Phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị tổ chức thực
hiện các nội dung được phân cấp, ủy quyền tại quyết định này theo đúng quy định
của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2.3. Phối hợp thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy
định phân cấp, ủy quyền quản lý đầu tư ứng
dụng công nghệ thông tin quy định tại Quyết
định này của các đơn vị trong hệ thống
Thuế.
3. Thủ trưởng các đơn vị được phân cấp, ủy quyền tại Quyết định này:
3.1. Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ được giao theo phân cấp, ủy
quyền tại Quyết định này.
3.2. Chịu trách nhiệm cá nhân trước Tổng cục trưởng
Tổng cục Thuế về việc khiếu nại, khiếu kiện, tố cáo, mất đoàn kết trong việc thực
hiện các lĩnh vực quản lý của đơn vị.
3.3. Nghiêm túc chấp hành chế độ báo cáo theo quy định
của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế.
4. Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm:
4.1. Nghiên cứu, đề xuất phương án báo cáo Tổng cục
trưởng về củng cố bộ máy và chất lượng cán bộ, công chức tại các đơn vị trong nội
bộ ngành để thực hiện tốt quy định tại Quyết định này.
4.2. Phối hợp thực hiện kiểm tra việc chấp hành quy
định phân cấp, ủy quyền quy định tại Quyết
định này của các đơn vị trong ngành Thuế.
Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2014,
thay thế Quyết định 408/QĐ-TCT ngày 9/4/2012 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế
về việc phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực
hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán
nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu
thầu, mua sắm tập trung trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế; Quyết
định 865/QĐ-TCT ngày 22/5/2013 về việc sửa đổi bổ sung Quyết định 408/QĐ-TCT
ngày 9/4/2012 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế; thay thế Quyết định
1609/QĐ-TCT ngày 16/10/2012 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế về việc điều chỉnh phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện
đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ,
ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu,
mua sắm tập trung trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Thuế.
Điều 11. Vụ trưởng Vụ Tài vụ Quản trị, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Cục trưởng Cục Công nghệ thông tin, Chánh
Văn phòng Tổng cục Thuế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc hệ thống
Thuế chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Tổng cục Thuế (qua Vụ Tài vụ Quản trị) để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp/.
Nơi nhận:
- Như điều 11;
- Cục KHTC-BTC (để b/c)
- Lãnh đạo TCT;
- Các Vụ, đơn vị thuộc TCT
- Lưu: VT, TVQT(3b).
|
TỔNG CỤC TRƯỞNG
Bùi Văn Nam
|