Quyết định 2298/QĐ-BTC năm 2014 phân cấp, ủy quyền và tổ chức thực hiện đối với lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, mua sắm tập trung trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính

Số hiệu 2298/QĐ-BTC
Ngày ban hành 06/09/2014
Ngày có hiệu lực 01/10/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đinh Tiến Dũng
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2298/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 06 tháng 09 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI LĨNH VỰC TÀI CHÍNH, TÀI SẢN, ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, KIỂM TRA, KIỂM TOÁN NỘI BỘ, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, MUA SẮM TẬP TRUNG TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP, DỰ ÁN VAY NỢ, VIỆN TRỢ THUỘC BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002; Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009; Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số 09/2008/QH12 ngày 03/6/2008;

Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước; số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (sau đây gọi chung là các Tổng cục) và Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là các đơn vị khác thuộc Bộ),

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thẩm quyền hướng dẫn cơ chế, chính sách và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức:

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:

1.1. Hướng dẫn các cơ chế, chính sách do Nhà nước ban hành trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ, ứng dụng công nghệ thông tin, đấu thầu, mua sắm tập trung và ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức trong từng lĩnh vực phù hợp với quy định chung của Nhà nước để thực hiện thống nhất trong nội bộ ngành.

1.2. Quy định danh mục tài sản đặc thù trong các Tổng cục, các đơn vị khác thuộc Bộ.

Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng danh mục trình Bộ trưởng xem xét, quyết định; riêng lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì xây dựng trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.

2. Thủ trưởng các Tổng cục và Thủ trưởng các đơn vị khác thuộc Bộ:

2.1. Cụ thể hóa các cơ chế, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức do Bộ Tài chính đã hướng dẫn, ban hành theo quy định tại mục 1.1, khoản 1 Điều này cho phù hợp với đặc thù của đơn vị và để thống nhất thực hiện trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

2.2. Ban hành định mức trang bị và sử dụng tài sản đặc thù (số lượng, giá trị, thông số kỹ thuật...) đối với các loại tài sản đặc thù theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại mục 1.2, khoản 1 Điều này để thống nhất thực hiện trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý.

Các văn bản nêu trên phải gửi Bộ Tài chính (Cục Kế hoạch - Tài chính hoặc Cục Tin học và Thống kê tài chính - đối với lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin) để kiểm tra, giám sát và quản lý.

Điều 2. Thẩm quyền phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch mua sắm tài sản:

1. Bộ trưởng Bộ Tài chính:

1.1. Phê duyệt chiến lược, đề án, dự án, chương trình hành động tổng thể, dài hạn, 5 năm của Bộ Tài chính trong lĩnh vực tài chính, tài sản, đầu tư xây dựng, kiểm tra, kiểm toán nội bộ để thực hiện chủ trương, chiến lược phát triển của Nhà nước theo từng giai đoạn.

1.2. Phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng dài hạn, trung hạn (5 năm) và phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng các dự án đầu tư xây dựng của các Tổng cục và các đơn vị khác thuộc Bộ theo quy định của pháp luật làm căn cứ quyết định đầu tư xây dựng, bố trí kế hoạch vốn đầu tư xây dựng.

1.3. Phê duyệt kế hoạch 5 năm về ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Tài chính, của các Tổng cục và các đơn vị khác thuộc Bộ.

1.4. Phê duyệt kế hoạch (vốn đầu tư và danh mục dự án) đầu tư hàng năm đối với nguồn vốn chi hỗ trợ đầu tư xây dựng của các Tổng cục thực hiện các dự án đầu tư và các dự án cải tạo sửa chữa (làm tăng quy mô) có tổng mức đầu tư từ 5.000 triệu đồng trở lên.

Thông báo danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án theo kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước hàng năm (vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung) được cấp có thẩm quyền giao cho Bộ Tài chính.

1.5. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm dài hạn, hàng năm đối với tài sản trang bị cho các Tổng cục, gồm: Xe ô tô các loại; Tàu và ca nô các loại; Máy soi các loại của ngành Hải quan; Hệ thống camera giám sát của ngành Hải quan; Các tài sản đặc thù chưa được cấp có thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức trang bị.

1.6. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán mua sắm dài hạn, hàng năm đối với tài sản trang bị cho các đơn vị khác thuộc Bộ, trừ các nội dung sau do Thủ trưởng đơn vị quyết định, gồm: Mua sắm tài sản cố định có giá trị dưới 100 triệu đồng/đơn vị tài sản; Mua sắm các loại công cụ, dụng cụ; Sửa chữa, thay thế, bảo trì, bảo dưỡng tài sản, trang thiết bị.

1.7. Phê duyệt kế hoạch, danh mục dự toán ứng dụng công nghệ thông tin hàng năm (trừ nội dung mua sắm nhỏ lẻ, thay thế, nâng cấp, bảo trì, bảo dưỡng trang thiết bị) của các Tổng cục, các đơn vị khác thuộc Bộ.

Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì xây dựng, thẩm định trình Bộ trưởng xem xét, quyết định đối với các nội dung nêu trên (trừ nội dung 1.3 do Cục Tin học và Thống kê tài chính chủ trì thẩm định trình Bộ trưởng).

[...]