BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1586/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày 30
tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU GỐM, SỨ
XÂY DỰNG VÀ ĐÁ ỐP LÁT Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Luật
Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014;
Căn cứ Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12 ngày 17/11/2010;
Căn cứ Nghị định
số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Xây dựng;
Căn cứ Nghị định
số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ Quyết định
số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Xét đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Vật liệu Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển vật liệu gốm sứ xây dựng và đá ốp lát
Việt Nam” với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
1.1. Đầu tư phát
triển bền vững thị trường gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát. Trên cơ sở
nhu cầu thị trường, lợi thế về tài nguyên khoáng sản, sản xuất ra nhiều chủng
loại sản phẩm có chất lượng và giá trị kinh tế cao. Phát triển gắn với sử dụng
hợp lý tài nguyên thiên nhiên, giảm phát thải và bảo vệ môi trường.
1.2. Sản xuất gạch
gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
1.3. Đầu tư phát
triển các cơ sở sản xuất gốm sứ xây dựng theo hướng tập trung, quy mô vừa và lớn;
ưu tiên đầu tư các dự án mở rộng ứng với giai đoạn được phép phát triển; xây dựng
các cơ sở chế biến nguyên liệu theo hướng tập trung, quy mô lớn, công nghệ hiện
đại để hình thành ngành chế biến nguyên liệu phục vụ cho ngành gạch gốm ốp lát
và sứ vệ sinh.
1.4. Đầu tư công
nghệ tiên tiến, hiện đại với mức tự động hóa cao, mức tiêu hao nguyên nhiên vật
liệu thấp, sản xuất ra các chủng loại sản phẩm chất lượng cao.
2. Mục tiêu phát triển
- Tập trung các
nguồn lực để phát triển bền vững vật liệu gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp
lát ở Việt Nam, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu;
- Xuất khẩu: Gạch
gốm ốp lát khoảng 25 - 30%; đá ốp lát khoảng 20 - 25%; sứ vệ sinh khoảng 30 -
40% tổng công suất thiết kế của mỗi loại;
- Điều chỉnh cơ cấu
sản phẩm gạch gốm ốp lát để đến năm 2020 đạt tỷ lệ gạch ceramic khoảng 65%; gạch
granit khoảng 25% và gạch cotto khoảng 10%;
- Hình thành một
số cụm công nghiệp khai thác, chế biến nguyên liệu tập trung và chuyên môn hóa
có công nghệ tiên tiến, để đến năm 2020 các doanh nghiệp sản xuất sử dụng 90 -
100% nguyên liệu, 85 - 90% men màu và 65 - 70% phụ kiện sản xuất trong nước.
3. Các chỉ tiêu quy hoạch
3.1. Quy mô công
suất
- Gạch gốm ốp
lát: Các cơ sở sản xuất gạch ốp lát đầu tư mới có công suất không nhỏ hơn 6 triệu
m2/năm;
- Sứ vệ sinh:
Công suất của 01 dây chuyền công nghệ sản xuất không nhỏ hơn 0,3 triệu sản phẩm/năm.
Các cơ sở sản xuất sứ vệ sinh đầu tư mới công suất từ 1 triệu sản phẩm/năm trở
lên. Các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ hiện nay cần đầu tư, nâng cấp để có công suất
từ 0,6 triệu sản phẩm/năm trở lên;
- Đá ốp lát: Quy
mô công suất của các cơ sở khai thác đá khối khoảng 3.000 m3/năm trở lên và các
cơ sở sản xuất đá ốp lát từ 20.000 m2/năm trở lên.
3.2. Công nghệ và
thiết bị sản xuất
Cần tiếp tục đổi
mới công nghệ cho các cơ sở hiện có. Các dự án mới đầu tư phải có trình độ công
nghệ hiện đại, mức độ tự động hóa cao, sản xuất ra sản phẩm đạt chất lượng cao,
tiết kiệm nguyên liệu, nhiên liệu cho sản xuất và giảm ô nhiễm môi trường, cụ thể
như sau:
- Công nghệ sản
xuất gạch gốm ốp lát hiện đại, có mức tiêu thụ năng lượng thấp, sử dụng tiết kiệm
nguyên liệu và có khả năng sử dụng nguyên liệu đa dạng hơn so với hiện nay; có khả
năng ứng dụng các công nghệ trang trí mới để tạo ra các sản phẩm có giá trị; có
thể sản xuất nhiều loại sản phẩm với các kích thước lớn, đảm bảo các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và có thể sử dụng nhiều loại men màu khác nhau trong sản xuất;
- Công nghệ sản
xuất sứ vệ sinh hiện đại, tiên tiến, mức độ tự động hóa cao, tiêu hao ít nhiên
liệu. Sản xuất đa dạng các chủng loại sản phẩm đáp ứng được yêu cầu cao của thị
trường trong nước và xuất khẩu. Sản xuất các sản phẩm có kích thước lớn với các
tính năng sử dụng đặc biệt; có khả năng làm giảm tiếng ồn, triệt tiêu độ bám
dính và giảm lượng nước khi sử dụng; có thể sử dụng được đa dạng các loại men
trong đó có men sinh học; sử dụng sản phẩm có phủ men Nano để nâng cao chất lượng
sản phẩm;
- Công nghệ gia
công đá ốp lát hiện đại, hạn chế tối đa việc nổ mìn khai thác. Đầu tư thiết bị
chế biến hiện đại có thể cưa cắt các tấm đá kích thước lớn, hệ thống mài và
đánh bóng tự động…, nâng cao tỷ lệ thu hồi sản phẩm.
3.3. Mức tiêu hao
nhiên liệu
a) Mức tiêu hao
trong sản xuất gạch gốm ốp lát:
- Tiêu hao nhiệt
năng, không lớn hơn:
+ Gạch ceramic: 1.600 kcal/kg sản
phẩm;
+ Gạch granit: 2.000 kcal/kg sản
phẩm;
+ Gạch cotto: 1.800 kcal/kg sản
phẩm.
- Tiêu hao điện năng, không lớn
hơn:
+ Gạch ceramic: 0,12 kwh/kg sản
phẩm;
+ Gạch granit: 0,40 kwh/kg sản
phẩm;
+ Gạch cotto: 0,15 kwh/kg sản
phẩm.
b) Mức tiêu hao trong sản xuất
sứ vệ sinh:
- Tiêu hao nhiệt năng, không lớn
hơn: 3.000 kcal/kg sản phẩm;
- Tiêu hao điện năng, không lớn
hơn: 0,55 kwh/kg sản phẩm.
c) Mức tiêu hao trong sản xuất
đá ốp lát:
Tiêu hao điện năng, không lớn
hơn: 0,3 kwh/tấn sản phẩm.
3.4. Chủng loại và chất lượng sản
phẩm
Chủng loại sản phẩm phải đa dạng,
mẫu mã phong phú, tỷ lệ giữa các loại sản phẩm hợp lý. Sản phẩm có chất lượng
cao, phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam và thị hiếu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu.
4. Dự báo
nhu cầu
Dự báo nhu cầu sử dụng vật liệu
ốp lát và sứ vệ sinh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu đến năm 2020:
4.1. Vật liệu ốp lát: Tổng cộng
khoảng 570 triệu m2:
- Gạch ceramic khoảng 350 triệu
m2 (trong đó xuất khẩu khoảng 90 triệu m2);
- Gạch granit 140 triệu m2
(trong đó xuất khẩu khoảng 42 triệu m2);
- Gạch cotto 50 triệu m2
(trong đó xuất khẩu khoảng 16 triệu m2);
- Đá ốp lát 30 triệu m2
(trong đó xuất khẩu khoảng 7 triệu m2).
4.2. Sứ vệ sinh: Khoảng 21 triệu
sản phẩm (trong đó xuất khẩu khoảng 7 triệu sản phẩm).
5. Định
hướng phát triển gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh, đá ốp lát ở Việt Nam đến năm 2020
5.1. Gạch gốm ốp lát
- Đầu tư mới và đầu tư mở rộng để
nâng tổng công suất gạch gốm ốp lát đạt khoảng 540 triệu m2/năm.
Không đầu tư mới và mở rộng các cơ sở sản xuất gạch ceramic. Ưu tiên đầu tư
phát triển sản xuất gạch granit, gạch cotto để nâng công suất gạch granit chiếm
khoảng 25% tương đương với khoảng 140 triệu m2/năm, gạch cotto chiếm
khoảng 10% tương đương với khoảng 50 triệu m2/năm, gạch ceramic chiếm
khoảng 65% tương đương với 350 triệu m2/năm;
- Sắp xếp, cơ cấu lại các cơ sở
sản xuất gạch ốp lát với quy mô hợp lý, lựa chọn công nghệ thiết bị hiện đại,
hình thành một số khu vực sản xuất và gia công chế biến nguyên liệu tập trung.
5.2. Đá ốp lát
Đầu tư mới và đầu tư mở rộng để
đạt tổng công suất khoảng 30 triệu m2/năm. Sắp xếp, cơ cấu lại các
cơ sở khai thác chế biến đá ốp lát với quy mô hợp lý, lựa chọn công nghệ thiết
bị hiện đại. Hình thành một số doanh nghiệp có quy mô lớn, một số trung tâm sản
xuất đá ốp lát tại Thanh Hóa, Nghệ An, Bình Định, Khánh Hòa, Phú Yên, Đồng Nai,
Yên Bái, …nơi có nhiều nguyên liệu. Tăng cường đầu tư sản xuất đá ốp lát nhân tạo
có giá trị kinh tế cao.
5.3. Sứ vệ sinh
- Đầu tư mới, đầu tư mở rộng để
đạt tổng công suất khoảng 21 triệu sản phẩm/năm nhằm thỏa mãn nhu cầu trong nước
và xuất khẩu;
- Sắp xếp, cơ cấu lại các cơ sở
sản xuất sứ xây dựng với quy mô vừa và lớn, xóa bỏ cơ sở sản xuất nhỏ công nghệ
lạc hậu, lựa chọn công nghệ thiết bị hiện đại, hình thành một khu vực sản xuất
và gia công chế biến nguyên liệu tập trung.
Bảng
1. Định hướng phát triển sản phẩm đến năm 2020 theo vùng kinh tế
TT
|
Tên Vùng kinh tế
|
Tổng công suất thiết kế
|
Gạch gốm ốp lát
Triệu m2/năm
|
Sứ vệ sinh
Triệu SP/năm
|
Đá ốp lát
Triệu m2/năm
|
1
|
Vùng Trung du và Miền núi
phía Bắc
|
34
|
1
|
0,8
|
2
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng
|
265
|
13
|
1,0
|
3
|
Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải
miền trung
|
72
|
2
|
27,0
|
4
|
Vùng Tây Nguyên
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
155
|
5
|
0,8
|
6
|
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
|
14
|
0
|
0,4
|
|
Tổng cộng
|
540
|
21
|
30
|
Bảng 2. Định hướng phát triển các sản phẩm gạch gốm ốp lát đến năm 2020
theo vùng kinh tế
công
suất: Triệu m2/năm
TT
|
Tên vùng kinh tế
|
Tổng công suất thiết kế
|
Ceramic
|
Granite
|
Cotto
|
Tổng
|
1
|
Vùng Trung du và Miền núi
phía Bắc
|
24
|
0
|
10
|
34
|
2
|
Vùng Đồng bằng sông Hồng
|
160
|
77
|
28
|
265
|
3
|
Vùng Bắc trung bộ và Duyên hải
miền trung
|
52
|
20
|
0
|
72
|
4
|
Vùng Tây Nguyên
|
0
|
0
|
0
|
0
|
5
|
Vùng Đông Nam Bộ
|
106
|
37
|
12
|
155
|
6
|
Vùng Đồng bằng Sông Cửu Long
|
8
|
6
|
0
|
14
|
|
Tổng cộng
|
350
|
140
|
50
|
540
|
6. Định hướng sản xuất nguyên liệu, hóa chất phục vụ sản xuất gạch gốm ốp
lát, sứ vệ sinh và đá ốp lát
6.1. Công nghệ,
quy mô khai thác chế biến cao lanh, fenspat và khai thác đá khối sản xuất đá ốp
lát
6.1.1. Về công
nghệ khai thác
Tập trung khai
thác bằng cơ giới, khai thác sâu hơn nhằm tiết kiệm tài nguyên, giảm thiểu tỷ lệ
tổn thất trong khai thác và đảm bảo chất lượng khoáng sản trước khi đưa vào chế
biến.
6.1.2. Về công
nghiệp chế biến
- Nghiên cứu các
quy trình công nghệ chế biến cao lanh và fenspat phù hợp với đặc điểm và nguồn
gốc tạo thành của cao lanh và phù hợp với công nghệ khai thác;
- Công nghệ chế
biến phải đồng bộ, tiên tiến, hiệu suất cao;
- Công suất các
cơ sở khai thác chế biến cao lanh, fenspat phải có quy mô tối thiểu là 100.000
tấn/năm.
6.1.3. Công nghệ
khai thác đá khối, sản xuất đá ốp lát
Đầu tư công nghệ
khai thác đá khối hiện đại để có thể khai thác các loại đá cứng như granit,
điorit, gabro, bazan…
6.2. Đầu tư các
cơ sở chuyên chế biến nguyên liệu cho sản xuất gốm sứ
Hình thành 5 vùng
chế biến nguyên liệu:
- Vùng khai thác
chế biến cao lanh, fenspat tại tỉnh Phú Thọ với công suất khoảng 200.000 -
300.000 tấn cao lanh/năm và 100.000 - 200.000 tấn fenspat/năm;
- Vùng khai thác
và chế biến cao lanh, pirofilit tại tỉnh Quảng Ninh, công suất 300.000 -
500.000 tấn/năm;
- Vùng khai thác
chế biến fenspat tại tỉnh Quảng Nam với công suất 100.000 - 200.000 tấn/năm;
- Vùng khai thác
chế biến cao lanh tại tỉnh Lâm Đồng với công suất 200.000 - 300.000 tấn/năm;
- Vùng khai thác
chế biến cao lanh tại tỉnh Bình Dương với công suất 200.000 - 500.000 tấn/năm.
Duy trì và phát
triển các cơ sở khai thác chế biến ở các tỉnh có tiềm năng về nguồn cao lanh và
fenspat gồm Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Hải Dương, Quảng Bình và Thừa Thiên
Huế.
6.3. Bảo vệ tài nguyên
và môi trường trong khai thác, chế biến nguyên liệu
- Khai thác và sử
dụng cao lanh, fenspat hợp lý, đúng mục đích nhằm tiết kiệm tài nguyên, mang lại
hiệu quả kinh tế và đảm bảo về môi trường;
- Phải có định hướng
mục đích sử dụng cụ thể đối với từng loại nguyên liệu để nâng cao hiệu quả sử dụng
và giá trị sản phẩm. Khai thác sử dụng cao lanh, fenspat và đá ốp lát phải theo
quy hoạch.
6.4. Tổng hợp dự
báo nhu cầu nguyên liệu, hóa chất chủ yếu đến năm 2020
Dự báo nhu cầu về
nguyên nhiên liệu, năng lượng để sản xuất gạch gốm ốp lát, sứ vệ sinh và đá ốp
lát theo Quy hoạch nêu trong Bảng 3.
Bảng 3. Dự báo nhu cầu nguyên, nhiên liệu chủ yếu cho sản xuất năm 2020
TT
|
Chủng loại
|
Đơn vị
|
Năm 2020
|
1
|
Đất sét các loại
|
1.000 tấn
|
6.000
|
2
|
Cao lanh
|
1.000 tấn
|
950
|
3
|
Trường thạch
|
1.000 tấn
|
3.600
|
4
|
Hóa chất các loại
|
1.000 tấn
|
500
|
5
|
Đá ốp lát
|
1.000 m3
|
970
|
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Bộ Xây dựng
- Công bố và phổ biến
Quy hoạch phát triển vật liệu gốm sứ xây dựng và đá ốp lát Việt Nam để các địa
phương, các ngành, các cấp và các doanh nghiệp biết và thực hiện;
- Căn cứ vào định
hướng đầu tư phát triển theo vùng để có ý kiến thẩm định các dự án đầu tư tại
các tỉnh đảm bảo việc triển khai được thực hiện đúng theo Quy hoạch;
- Hàng năm, kiểm
tra rà soát việc thực hiện quy hoạch; căn cứ vào tình hình cụ thể để điều chỉnh
danh mục các dự án và chủ đầu tư;
- Phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện các tiêu chí về môi trường
trong sản xuất;
- Phối hợp với Bộ
Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu xây dựng hệ thống
tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế; các tiêu chuẩn
và quy chuẩn môi trường.
2. Hiệp hội Gốm
sứ xây dựng Việt Nam
- Hỗ trợ, hướng dẫn
các doanh nghiệp thành viên của Hiệp hội thực hiện đúng, có hiệu quả Quy hoạch
đã được phê duyệt;
- Tập hợp đề xuất
với các Bộ, Ngành chức năng những giải pháp, biện pháp cũng như những chính
sách về công nghệ, về môi trường, về thương mại... nhằm thực hiện mục tiêu đưa
sản phẩm gốm sứ xây dựng và đá ốp lát phát triển bền vững;
- Là đầu mối để
các doanh nghiệp liên kết, hỗ trợ nhau trong sản xuất và xuất khẩu.
3. Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Chỉ đạo các Sở,
Ban, Ngành của địa phương thực hiện tốt việc quản lý các Dự án đầu tư sản xuất
gốm, sứ xây dựng và đá ốp lát trên địa bàn theo đúng Quy hoạch đã được phê duyệt;
- Chỉ tiến hành
làm các thủ tục pháp lý theo quy định cho các dự án đã có trong quy hoạch và
theo đúng tiến độ đã được xác định trong quy hoạch. Trước khi cấp phép dự án đầu
tư mới, đầu tư mở rộng tại địa phương, phải có ý kiến thẩm định về công suất và
thời điểm đầu tư bằng văn bản của Bộ Xây dựng.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Các Bộ, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí Thư trung ương Đảng; (để báo
cáo)
- Thủ tướng, các phó Thủ tướng Chính phủ; (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (để biết)
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (để thực hiện)
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; (để thực hiện)
- Website Bộ Xây dựng;
- Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Các Cục, Vụ, Viện Vật liệu xây dựng thuộc Bộ Xây dựng;
- Các Tổng Công ty thuộc Bộ Xây dựng; (để thực hiện)
- Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam; (để thực hiện)
- Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam; (để thực hiện)
- Lưu VT, VLXD.
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|