Công văn 116/BXD-VLXD năm 2017 thực hiện nội dung trong Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do Bộ Xây dựng ban hành
Số hiệu | 116/BXD-VLXD |
Ngày ban hành | 19/01/2017 |
Ngày có hiệu lực | 19/01/2017 |
Loại văn bản | Công văn |
Cơ quan ban hành | Bộ Xây dựng |
Người ký | Bùi Phạm Khánh |
Lĩnh vực | Xây dựng - Đô thị |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Số:
116/BXD-VLXD |
Hà Nội, ngày 19 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: |
- UBND
các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương |
Ngày 22/8/2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1469/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Theo quy hoạch tổng thể trên, các chủng loại vật liệu xây dựng chủ yếu đã được định hướng đầu tư cho từng giai đoạn cụ thể.
Theo số liệu hiện nay, tổng công suất thiết kế các dự án đầu tư một số chủng loại sản phẩm vật liệu xây dựng chủ yếu đã vượt sản lượng định hướng trong Quy hoạch. Để đảm bảo cân đối cung - cầu, bình ổn thị trường vật liệu xây dựng chủ yếu, phát huy nguồn vốn đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm vật liệu xây dựng sản xuất trong nước, Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Quản lý khu công nghiệp các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương:
- Có biện pháp quản lý và chỉ đạo đầu tư phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn phù hợp Quy hoạch đã được phê duyệt; đảm bảo sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Theo quy định tại khoản 3 điều 29 Nghị định 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về Quản lý vật liệu xây dựng thì các dự án đầu tư sản xuất vật liệu xây dựng chủ yếu, cơ quan đăng ký đầu tư phải lấy ý kiến chuyên môn của Bộ Xây dựng trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
Bộ Xây dựng đề nghị UBND các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Quản lý khu công nghiệp các địa phương thực hiện các nội dung trong Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG |