ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1580/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
27 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ MỘT CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23
tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính Phủ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1140/QĐ-UBND ngày 14
tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Thành lập Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh An Giang trên cơ sở tổ chức lại Trung tâm Hành
chính công tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-UBND ngày 21
tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 265/TTr-VPUBND ngày 17 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại
Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 412/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục
hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Hành chính
công tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan ngành dọc
tại địa phương; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT & Các PCT UBND tỉnh;
- LĐ.VPUBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành tỉnh;
- Các cơ quan ngành dọc trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu VT, TH, KSTTHC, TTPVHCC.
(Đính kèm Quy chế giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
tại Trung tâm PVHCC tỉnh An Giang)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT
CỬA, MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1580/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định
nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh (sau đây gọi tắt là Trung tâm) với các Sở, ban, ngành tỉnh
và các cơ quan ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là Sở, ban,
ngành) trong việc giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông tại Trung tâm và các vấn đề có liên quan đến công tác quản lý,
hoạt động của Trung tâm.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm, các Sở, ban,
ngành có thủ tục hành chính giải quyết tại Trung tâm.
2. Cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý của các Sở, ban, ngành có nhiệm vụ, quyền hạn tham gia vào quá
trình giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
Điều
3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc giải quyết thủ tục
hành chính tuân thủ theo nguyên tắc quy định tại Điều 4 Nghị định số
61/2018/NĐ-CP.
2. Việc phối hợp phải đảm bảo
mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, nâng cao chất lượng phục vụ
tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban,
ngành. Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện,
đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành và các cơ quan, đơn vị
liên quan; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo chất lượng
và hiệu quả phục vụ.
3. Các Sở, ban, ngành và
Trung tâm thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao; phối hợp
chặt chẽ trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy
định của pháp luật, trong công tác quản lý và thực hiện chính sách chế độ
cho cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo không trùng lắp, chồng chéo nhiệm vụ
trong quản lý và thực thi công vụ giữa các Sở, ban, ngành và Trung tâm.
4. Trung tâm đảm bảo vai trò
là cơ quan đầu mối phối hợp với các Sở, ban, ngành trong việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính, thu
phí, lệ phí, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân theo quy định và theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu
trách nhiệm trước pháp luật, trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá
nhân theo quy định và có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết thủ tục hành
chính của Sở, ban, ngành.
Chương
II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4.
Trách nhiệm của Trung tâm
1. Đối với việc rà soát,
cập nhật quy trình giải quyết thủ tục hành chính; công khai, hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính, trả kết quả thủ tục hành chính; đôn đốc,
theo dõi, giám sát việc giải quyết thủ tục hành chính.
a) Trên cơ sở Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm và nội dung quy trình nội bộ giải quyết thủ
tục hành chính của các Sở, ban, ngành đối với từng thủ tục hành chính thực
hiện tại Trung tâm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Trung tâm có trách
nhiệm thống nhất với các Sở, ban, ngành trong việc rà soát, sửa đổi, bổ
sung quy trình giải quyết thủ tục hành chính và cập nhật lên phần mềm của
hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để phục vụ công tác quản lý và giúp
cho tổ chức, cá nhân dễ dàng tiếp cận, tra cứu, theo dõi quá trình giải
quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm.
b) Trung tâm thường xuyên thực
hiện niêm yết, công khai đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính của các Sở,
ban, ngành được quy định thực hiện tại Trung tâm trên Cổng Dịch vụ công của
tỉnh (địa chỉ truy cập: dichvucong.angiang.gov.vn), Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Cổng thông tin điện tử của Trung tâm và niêm yết bằng văn bản tại trụ sở
Trung tâm; đảm bảo việc công khai thủ tục hành chính chính xác, rõ ràng, đầy
đủ các thủ tục hành chính và các bộ phận cấu thành thủ tục hành chính
theo quy định, gỡ bỏ kịp thời các thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi
hành.
c) Tổ chức thực hiện việc
hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân khi liên hệ giải quyết thủ tục hành
chính, kê khai, chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính, thanh
toán phí, lệ phí (nếu có). Hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; sử dụng dịch vụ bưu chính trong nộp hồ sơ
và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
d) Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo
dõi, giám sát, đôn đốc các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện
tại Trung tâm và cán bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung
tâm trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính cho
tổ chức, cá nhân theo đúng quy định và quy trình giải quyết
thủ tục hành chính đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt; có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành; việc chấp
hành nội quy, quy chế của cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm và những
khó khăn vướng mắc, kiến nghị, đề xuất (nếu có) với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ theo quy định, đồng thời gửi
các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm để biết,
phối hợp chỉ đạo, thực hiện.
đ) Chủ động đề nghị các Sở,
ban ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm thông tin về việc
tiếp nhận và tiến độ giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
khi cần thiết hoặc có yêu cầu; xác định rõ lý do, nội dung cần bổ sung đối với
hồ sơ yêu cầu bổ sung hoặc lý do, nguyên nhân quá hạn, thời gian đề nghị
gia hạn trả kết quả đối với hồ sơ quá hạn. Có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc
các Sở, ban, ngành có thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm và cán bộ,
công chức, viên chức xử lý hồ sơ đến hoặc hồ sơ quá thời hạn giải quyết.
2. Đối với việc tiếp nhận,
bố trí, quản lý cán bộ, công chức, viên chức Sở, ban, ngành cử đến làm việc
tại Trung tâm
a) Trung tâm có trách nhiệm
tiếp nhận cán bộ, công chức, viên chức do Sở, ban, ngành cử đến làm việc
tại Trung tâm, đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định 61/2018/NĐ-CP;
từ chối tiếp nhận đối với cán bộ, công chức, viên chức không đáp ứng
điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hoặc chủ động đề nghị với Sở, ban,
ngành thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái
độ, tác phong, cư xử không đúng quy định về văn hóa công sở, năng lực chuyên
môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác
trong thời gian làm việc tại Trung tâm; chủ động đề nghị Sở, ban, ngành cử
cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ,
công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục
hành chính có biến động tăng, giảm hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
b) Có trách nhiệm bố trí
chổ ngồi làm việc và đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết
bị, phương tiện, môi trường làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và các
điều kiện cần thiết khác cho cán bộ làm việc tại Trung tâm.
c) Quản lý, theo dõi đôn đốc,
giám sát cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân; việc chấp hành các quy định của
pháp luật về chế độ công vụ, kỷ luật kỷ cương hành chính, thời gian làm
việc, tiến độ và chất lượng xử lý công việc được giao, thực hiện quy chế văn
hóa công sở, nội quy của Trung tâm, tinh thần thái độ, tác phong cư xử, giao
tiếp với tổ chức, cá nhân và hằng tháng thông báo cho Sở, ban, ngành biết
và phối hợp thực hiện. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các
Sở, ban, ngành trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức xem xét, xử
lý hành vi vi phạm của cán bộ xảy ra tại Trung tâm (nếu có).
d) Trong tháng 12 hàng
năm, Trung tâm có trách nhiệm phối hợp thực hiện nhận xét, đánh giá đối với
cán bộ, công chức, viên chức các Sở, ban, ngành cử đến làm việc tại Trung
tâm về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.
Thực hiện đánh giá đột xuất
đối với cán bộ, công chức, viên chức khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm
quyền hoặc theo đề nghị của Sở, ban, ngành trực tiếp quản lý. Kết quả nhận
xét, đánh giá hằng năm của Trung tâm được gửi cho Sở, ban, ngành trực tiếp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thực hiện công tác đào
tạo bồi dưỡng, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
a) Hằng năm, Trung tâm phối
hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, sử dụng các hệ thống phần
mềm và các nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác để nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
b) Phối hợp Sở, ban, ngành
trang bị đồng phục công sở hằng năm, chi trả chế độ hỗ trợ hằng tháng kịp thời,
đầy đủ cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm theo quy
định.
4. Đối với việc thu phí, lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính
a) Thông báo công khai mức
phí, lệ phí giải quyết thủ tục hành chính đối với các thủ tục hành chính
có thu phí, lệ phí thực hiện tại Trung tâm theo quy định của pháp luật; hướng
dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân lựa chọn, sử dụng hình thức nộp phí, lệ phí
giải quyết thủ tục hành chính phù hợp; phối hợp tốt với ngân hàng Thương mại
Cổ phần Công thương An Giang (đã được Kho bạc ủy thác thu phí, lệ phí giải
quyết thủ tục hành chính) tổ chức thu phí, lệ phí giải quyết thủ tục
hành chính tập trung tại Trung tâm.
b) Số tiền thu phí, lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm được gửi vào tài khoản của
các Sở, ban, ngành. Trước ngày 05 hằng tháng, ngân hàng có trách nhiệm
chuyển bảng tổng hợp thu phí, lệ phí và liên 3 của biên lai phí, lệ phí
cho sở, ngành kiểm soát, đối chiếu.
5. Đối với việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
a) Trung tâm thực hiện tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về các quy định, quy
trình giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban, ngành thực hiện tại
Trung tâm, đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và
cán bộ tham gia trong quy trình giải quyết thủ tục hành chính về tinh thần
trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, tác phong, ứng xử, về việc không tuân
thủ quy định của pháp luật trong việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm pháp luật
khác có liên quan thông qua Tổng đài hỗ trợ, số điện thoại đường dây nóng,
trực tiếp tại Trung tâm, qua thư điện tử, hòm thư góp ý, phiếu khảo sát đánh
giá mức độ hài lòng của tổ chức, cá nhân, thông qua các hệ thống phần
mềm đánh giá, mạng xã hội và qua các kênh thông tin, phương thức tiếp nhận
khác.
b) Sau khi tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân, Trung tâm có trách nhiệm xử lý theo
thẩm quyền hoặc chuyển đến Sở, ban, ngành xử lý theo nguyên tắc sau: Đối với
nội dung có liên quan đến hoạt động, điều hành của Trung tâm thì Trung tâm chủ
trì xử lý, có giải trình, trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản, đồng thời gửi
sở, ngành 01 bản để biết; Đối với nội dung liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp
nhận, giải quyết thủ tục hành chính thì Trung tâm có trách nhiệm chuyển đến
các Sở, ban, ngành có liên quan để xử lý theo thẩm quyền, đồng thời đôn đốc,
theo dõi quá trình giải quyết; Đối với nội dung có liên quan đến quy định
hành chính ngoài phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm thì Trung tâm có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo điều chỉnh đối với nội dung thuộc thẩm quyền hoặc
kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh theo quy định pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Đối với việc rà soát thủ
tục hành chính, xây dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính; hướng dẫn,
tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính
a) Có trách nhiệm cung cấp
ngay cho Trung tâm nội dung chi tiết của từng thủ tục hành chính sau khi được
cấp có thẩm quyền công bố (bao gồm trình tự, cách thức thực hiện, thành phần,
số lượng hồ sơ, thời gian giải quyết, mức phí, lệ phí,…); xây dựng quy trình
giải quyết các thủ tục hành chính chi tiết, rõ ràng thời gian giải quyết tại
các bước thực hiện, cán bộ được phân công thực hiện ở mỗi bước bảo đảm tổng
thời gian giải quyết (quy trình nội bộ) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
Trung tâm cập nhật trên phần mềm của hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh
để thực hiện công khai minh bạch cho tổ chức, cá nhân và phục vụ công tác
quản lý, tổng hợp, báo cáo.
b) Chủ động rà soát, cập
nhật danh mục thủ tục hành chính trình cấp có thẩm quyền công bố, thông
báo kịp thời cho Trung tâm về những thay đổi của các thủ tục hành chính
để Trung tâm thực hiện niêm yết, công khai bằng văn bản hoặc bằng điện tử cho
tổ chức, cá nhân được biết.
c) Chỉ đạo, quán triệt cán
bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý làm việc tại Trung tâm thực hiện
hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ trước khi tiếp nhận theo
nguyên tắc hướng dẫn một lần đầy đủ, chính xác; không tự ý yêu cầu tổ chức,
cá nhân bổ sung các hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định đối với các thủ tục
hành chính đã được các cơ quan có thẩm quyền công bố công khai theo quy
định.
d) Đôn đốc, kiểm tra cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp
thẩm định hồ sơ thủ tục hành chính; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt hồ sơ thủ tục hành chính đảm bảo chất lượng, thời gian trả kết quả cho
tổ chức, cá nhân và tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật; chuyển kết
quả giải quyết thủ tục hành chính về Trung tâm để cán bộ, công chức, viên
chức trả cho tổ chức, cá nhân, không tự ý trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm (trừ các thủ tục hành
chính đặc thù, nếu việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ
chức, cá nhân do Sở, ban, ngành thực hiện thì phải có sự trao đổi, thống nhất
với Trung tâm).
đ) Giao nhiệm vụ cho cán bộ,
công chức, viên chức phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ
sơ khi tiếp nhận, sau khi tiếp nhận phải quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử,
cập nhật vào hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; thường xuyên kiểm tra,
cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên phần mềm để giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định. Đồng thời, các Sở, ban, ngành thường xuyên theo dõi,
kiểm tra tình hình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm và cán bộ tham gia quy trình
giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, xử lý nghiêm
đối với các trường hợp vi phạm.
e) Trong quá trình giải quyết
hồ sơ thủ tục hành chính, các Sở, ban, ngành có trách nhiệm xử lý hồ sơ
theo đúng quy định của pháp luật hiện hành, đặc biệt là đảm bảo nguyên tắc:
- Đối với hồ sơ sau khi tiếp
nhận, thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành trả lại hồ sơ
và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ
chức, cá nhân, đồng thời quét văn bản và đính kèm trên hệ thống thông tin một
cửa điện tử tỉnh để quản lý, theo dõi. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn
giải quyết hồ sơ theo quy định.
- Đối với hồ sơ qua thẩm
tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, Sở, ban, ngành trả lại hồ sơ kèm
theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ để gửi tổ chức, cá nhân, đồng thời
quét văn bản và đính kèm trên hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để quản
lý, theo dõi. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ. Thời hạn giải quyết được tính lại từ đầu sau khi
nhận đủ hồ sơ.
- Đối với hồ sơ quá hạn giải
quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, Sở, ban, ngành
có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và
gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó nêu rõ lý do quá hạn, thời
gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn ngày trả kết
quả, đồng thời quét văn bản xin lỗi và đính kèm trên hệ thống thông tin một cửa
điện tử tỉnh để quản lý, theo dõi. Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện
không quá một lần.
f) Chỉ đạo, giao nhiệm vụ
cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại
Trung tâm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, chủ động hướng dẫn tổ
chức, cá nhân cách thức tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, 4 và sử dụng dịch vụ bưu chính công ích trong nộp hồ sơ và nhận kết quả
giải quyết thủ tục hành chính.
2. Phối hợp trong công tác
quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức
được cử đến làm việc tại Trung tâm
a) Các Sở, ban, ngành có
trách nhiệm cử cán bộ, công chức, viên chức đến làm việc tại Trung tâm
đáp ứng tiêu chuẩn chung về phẩm chất theo quy định của pháp luật và
đáp ứng các tiêu chuẩn sau: cán bộ, công chức, viên chức phải có năng lực,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác; có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần
trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao; có tác phong, thái độ
giao tiếp, cư xử lịch sự, hòa nhã, cởi mở, thân thiện, chuẩn mực, đúng quy chế
văn hóa công sở, không cử cán bộ, công chức, viên chức chỉ thực hiện nhiệm vụ
kiểm đếm hồ sơ. Thời hạn cán bộ cử đến làm việc tại Trung tâm từ 06 tháng đến
24 tháng mỗi đợt.
b) Bố trí dự phòng ít nhất
01 cán bộ, công chức, viên chức để kịp thời thay thế cán bộ, công chức,
viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp người đó nghỉ
phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đào tạo, bồi dưỡng để không
làm gián đoạn việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân. Có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho Trung tâm trước khi cán
bộ, công chức, viên chức cử đến làm việc tại Trung tâm nghỉ theo các trường
hợp nêu trên và cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế.
c) Theo đề nghị của Trung
tâm, các Sở, ban, ngành kịp thời tăng, giảm số lượng cán bộ, công chức,
viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện thủ tục hành chính
tăng, giảm hoặc quá ít; cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế cán
bộ, công chức, viên chức đã được cử đến làm việc tại Trung tâm nếu không
đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định hoặc vi phạm kỷ luật lao động,
có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy định về văn hóa công sở hoặc
không hoàn thành nhiệm vụ, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ
hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác trong thời gian làm việc tại Trung
tâm hoặc được đánh giá có mức độ hài lòng thấp.
d) Cung cấp đầy đủ, kịp thời
các thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác và bảo đảm đầy đủ các quyền
lợi cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại
Trung tâm. Trường hợp các Sở, ban, ngành cử cán bộ, công chức, viên chức
thuộc quyền quản lý đang làm việc tại Trung tâm đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc
nghỉ chế độ, nghỉ việc riêng từ 30 ngày trở lên, các Sở, ban, ngành chủ động
trang bị đồng phục bổ sung cho cán bộ, công chức, viên chức được cử thay
thế.
đ) Quán triệt, yêu cầu cán
bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý cử đến làm việc tại Trung tâm
phải đeo thẻ công chức, viên chức, thẻ ngành và mặc đồng phục trong thời
gian làm việc theo quy định; chấp hành nghiêm chỉnh các nội quy, quy chế của
Trung tâm và các quy định của nhà nước; nhận bàn giao tài sản, trang thiết
bị, cơ sở vật chất, vị trí quầy làm việc tại Trung tâm và có trách nhiệm
quản lý, sử dụng có hiệu quả trong thời gian thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. Đối với việc thu phí, lệ
phí giải quyết thủ tục hành chính
a) Các Sở, ban, ngành có
trách nhiệm thông báo kịp thời bằng văn bản cho Trung tâm về những thay
đổi của mức phí, lệ phí của các thủ tục hành chính đang giải quyết tại
Trung tâm để Trung tâm kịp thời cập nhật, điều chỉnh, niêm yết công khai
và tổ chức thu theo quy định.
b) Tiếp nhận bảng tổng hợp
thu phí, lệ phí, liên 3 của biên lai phí, lệ phí từ ngân hàng gửi để kiểm
soát, đối chiếu. Thời gian đối chiếu việc thu phí, lệ phí với ngân hàng được
thực hiện từ ngày 05 đến ngày 10 hằng tháng.
c) Chịu trách nhiệm quyết
toán các khoản thu phí, lệ phí thủ tục hành chính với các cơ quan có thẩm
quyền theo quy định.
4. Đối với việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân
a) Chủ trì giải quyết kịp
thời, triệt để các phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá nhân liên quan đến
hoạt động giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức
năng quản lý của Sở, ban,
ngành theo quy định (bao gồm các phản ánh, kiến nghị, của tổ chức, cá
nhân do Trung tâm tiếp nhận, chuyển đến); có trách nhiệm gửi kết quả xử lý
cho Trung tâm 01 bản để quản lý, theo dõi, tổng hợp báo cáo chung.
b) Thường xuyên kiểm tra,
rà soát các kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên Cổng Dịch vụ
công của tỉnh, Cổng thông tin điện tử của Trung tâm để hướng dẫn, hỗ trợ thực
hiện thủ tục hành chính và trả lời những nội dung hỏi đáp của tổ chức,
cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 6.
Trách nhiệm thi hành
1. Trung tâm chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và các cơ quan có liên quan có trách
nhiệm phối hợp với Giám đốc Trung tâm thực hiện các nội dung quy định trong
Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc phối hợp hoạt động thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính
của các Sở, ban, ngành tại Trung tâm.
3. Trong quá trình triển
khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh hoặc phát hiện những
quy định chưa phù hợp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành kịp thời báo cáo với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.