ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1546/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 13 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP
ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy
định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1200/QĐ-UBND
ngày 21 tháng 6 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc chuyển đổi
Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Giang, từ đơn vị sự nghiệp sang đơn vị hành chính đặc thù và sáp nhập Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính vào Trung tâm Hành chính công thành Trung tâm Phục vụ hành chính
công thuộc Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng
Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức,
cá nhân tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 520/QĐ-UBND ngày 29 tháng
3 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Gang ban hành Quy chế phối hợp giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà
Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Các phòng, đơn vị thuộc Văn phòng;
- Lưu: VT, PVHCC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TẠI TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1546/QĐ-UBND ngày 13/8/2019 của UBND tỉnh Hà
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc và
trách nhiệm phối hợp giữa Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh (sau đây gọi tắt
là Trung tâm) với các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan của Trung ương được
tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh, đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước (Sau đây gọi chung là Cơ quan có thẩm quyền) trong việc
giải quyết thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là TTHC).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Trung tâm; công chức, viên chức,
người lao động làm việc tại Trung tâm.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh; cơ
quan Trung ương tổ chức theo ngành dọc tại địa phương và UBND cấp huyện, cấp xã
có liên quan đến hoạt động giải quyết TTHC tại Trung tâm.
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Trung tâm là đầu mối tổ chức việc
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân đối với các
TTHC đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố địa điểm thực hiện
là Trung tâm. Các cơ quan có thẩm quyền không được tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả
giải quyết ngoài Trung tâm đối với các TTHC đã được công bố địa điểm thực hiện
là Trung tâm.
2. Mọi hoạt động đều phải đảm bảo
"Công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật"; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm thước đo đánh giá kết quả hoạt
động.
3. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ,
thẩm quyền để việc giải quyết TTHC tại Trung tâm được thuận lợi nhất, không
trùng lặp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, đơn vị. Người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác phối hợp.
4. Việc trao đổi thông tin giữa các
Cơ quan có thẩm quyền và Trung tâm phải đảm bảo đầy đủ, kịp thời, chính xác; cơ
quan cung cấp thông tin chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp; chỉ được
sử dụng thông tin theo đúng yêu cầu của cơ quan cung cấp. Quá trình phối hợp thực
hiện TTHC tại Trung tâm được theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc, đánh giá để
báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền theo dõi, chỉ đạo.
5. Đảm bảo sự tham gia của tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC và người dân trong việc giám sát,
đánh giá kết quả giải quyết TTHC và phản ánh, kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo việc thực hiện TTHC.
Chương II
NỘI DUNG, TRÁCH
NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp
trong việc tiếp nhận, trả kết quả TTHC
1. Đối với Trung tâm
a) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã và tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm cách thức gửi hồ
sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC; đối với cách thức trực tiếp tại Trung tâm và
trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công tỉnh thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018; đối với cách thức qua dịch vụ bưu chính thực
hiện theo đúng quy định tại Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016.
b) Tổ chức thực hiện đánh giá và hướng
dẫn cho tổ chức, cá nhân đến giao dịch, thực hiện TTHC
đánh giá về tinh thần, chất lượng phục vụ và tiến độ giải
quyết TTHC qua các phương tiện (Máy tính bảng hoặc phiếu đánh giá hoặc mạng xã
hội khi được cấp có thẩm quyền cho phép) và các hình thức khác; theo dõi, kiểm
soát tiến độ và kết quả giải quyết TTHC.
c) Trung tâm có trách nhiệm kiểm soát,
xác thực hồ sơ đầu vào và kết quả đầu ra giải quyết TTHC và xác nhận tính chính
xác các nội dung thông tin trên các biểu mẫu trong quy trình giải quyết TTHC của
cơ quan có thẩm quyền đối với các hồ sơ đề nghị giải quyết
TTHC do chủ thể của hồ sơ hoặc là người được chủ thể hồ sơ ủy quyền hoặc là người
của bên cung cấp dịch vụ được chủ thể hồ sơ thuê dịch vụ (Ví dụ: Dịch vụ Bưu
chính công ích).
d) Có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn
tổ chức, cá nhân đến Trung tâm thực hiện giao dịch giải quyết TTHC theo quy định.
Thực hiện tiếp nhận, trả kết quả thủ tục hành chính đối với
các thủ tục hành chính liên thông với UBND tỉnh và thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh.
đ) Kịp thời phản ánh khi kết quả giải
quyết bị sai, bị mất, bị thất lạc hoặc chậm trả kết quả trực tiếp đến Thủ trưởng
Cơ quan có thẩm quyền để khắc phục, xử lý theo quy định.
2. Đối với các Cơ quan có thẩm quyền
a) Kịp thời rà soát, xây dựng Quyết định
công bố Danh mục, công bố TTHC theo đúng quy định.
b) Cập nhật, đăng tải, công khai kịp
thời, đầy đủ nội dung các Bộ TTHC và thiết lập Quy trình giải quyết TTHC thuộc
thẩm quyền trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh chậm
nhất 5 ngày làm việc kể từ ngày Chủ tịch
UBND tỉnh công bố Danh mục TTHC và Công bố TTHC.
c) Toàn bộ các giao dịch TTHC giữa Cơ
quan có thẩm quyền cấp tỉnh với tổ chức, cá nhân; giữa Cơ quan có thẩm quyền cấp
tỉnh liên thông với Ủy ban nhân dân tỉnh và Cơ quan có thẩm quyền cấp tỉnh
khác; liên thông với các Bộ, ban, ngành Trung ương và liên thông với UBND cấp
huyện, cấp xã được thực hiện tại Trung tâm.
d) Luân chuyển hồ sơ và kết quả TTHC
từ Trung tâm về cơ quan và ngược lại.
đ) Thông báo cho tổ chức, cá nhân bằng
văn bản (qua Trung tâm) về việc chậm giải quyết hồ sơ hoặc hồ sơ cần được bổ
sung hoặc hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết. Nội dung
thông báo phải thể hiện rõ lý do, trách nhiệm của từng cá nhân liên quan, thời
hạn giải quyết tiếp theo. Việc thông báo phải được thực hiện trong thời hạn giải
quyết và phải do Lãnh đạo cơ quan kiểm duyệt.
e) Kịp thời đính chính, khắc phục và
chuyển kết quả được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót
về Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
g) Chủ trì, phối hợp với Trung tâm tổ
chức thực hiện hoàn thiện toàn bộ quy trình tiếp nhận, giải quyết TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Trung
tâm.
Điều 5. Phối hợp
trong quản lý công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm
1. Đối với Trung tâm
a) Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt danh sách cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi là CCVC) của các
Cơ quan có thẩm quyền được cử đến làm việc tại Trung tâm.
b) Quản lý, đánh giá việc thực hiện
nhiệm vụ và chấp hành nội quy, quy chế làm việc của Trung tâm đối với người được
cử đến làm việc tại Trung tâm hàng năm. Kết quả đánh giá,
nhận xét hàng năm của Trung tâm được thông báo cho Cơ quan chủ quản biết.
c) Từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề
xuất với Cơ quan có thẩm quyền cử người thay CCVC không chấp
hành nội quy, quy chế của Trung tâm. Từ chối phục vụ CCVC của Cơ quan có thẩm
quyền được cử đến làm việc tại Trung tâm không có trong danh sách phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh (trường hợp đặc biệt Thủ trưởng các sở, ban, ngành phải có
văn bản thông báo cho Trung tâm trước buổi làm việc).
d) Đảm bảo các điều kiện làm việc và
các thiết bị, vật tư cần thiết theo quy định; trang bị đồng phục cho một CCVC
trực chính thức của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (Mùa xuân - hè: nam là áo
sơ mi trắng và quần âu màu đen, nữ là chân váy công sở hoặc quần âu màu đen và áo sơ mi trắng; Mùa thu - Đông: nam
là bộ quần, áo vest màu đen, nữ là bộ quần, áo vest
màu đen); quản lý thời gian làm việc của CCVC tại
Trung tâm (Buổi sáng: từ 07 giờ 30 - 11 giờ 30; Buổi chiều: từ 13 giờ 30 - 17
giờ; các ngày làm việc theo quy định của Chính phủ).
2. Đối với các Cơ quan có thẩm quyền
a) Lập danh sách CCVC được cử đến làm
việc tại Trung tâm (bao gồm nhân sự trực chính thức, nhân sự trực dự phòng, nhiệm
vụ cụ thể, thời gian cử dự kiến) theo đúng quy định tại Điều 11, Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 gửi Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh (qua
Trung tâm).
b) Thông báo bằng văn bản cho Trung
tâm trước khi cử CCVC không có trong danh sách phê duyệt của
Chủ tịch UBND tỉnh thay thế CCVC được cử đến làm việc tại Trung tâm nghỉ phép,
nghỉ chế độ, được cử đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc nghỉ đột
xuất.
c) Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh tự
trang bị đồng phục cho CCVC dự phòng, CCVC thay thế CCVC trực chính tại Trung
tâm trong trường hợp đặc biệt cần thay thế; Các cơ quan của
Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc trên địa bàn tỉnh, đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước tự trang bị đồng phục cho CCVC trực chính
và dự phòng.
d) Quan tâm đến chế độ, chính sách,
quyền lợi đối với CCVC được cử đến làm việc tại Trung tâm
theo đúng quy định và chỉ đạo của tỉnh.
đ) Phối hợp với Trung tâm đánh giá,
nhận xét công chức về quá trình công tác tại Trung tâm để xếp loại CCVC hàng
năm theo quy định.
e) Hàng tháng, lãnh đạo Cơ quan có thẩm
quyền bố trí thời gian phù hợp đến Trung tâm nắm bắt tình
hình thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận Một cửa của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 6. Phối hợp
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CCVC được
cử đến làm việc tại Trung tâm.
1. Trung tâm phối hợp với các cơ quan
có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho CCVC được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp
nhận và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm.
2. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho CCVC được giao nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và giải quyết TTHC theo từng lĩnh vực,
chuyên ngành của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 7. Phối hợp
trong việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân trong việc
giải quyết TTHC
1. Đối với Trung tâm
a) Thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của người dân gửi đến Hệ thống tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân
(https://nguoidan.chinhphu.vn) và của doanh nghiệp gửi tới Hệ thống tiếp nhận,
trả lời kiến nghị của doanh nghiệp (https://doanhnghiep.chinhphu.vn); cập nhật
đầy đủ các phản ánh, kiến nghị được gửi bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện
tử vào Hệ thống thông tin để xử lý theo quy định của pháp
luật.
b) Trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết, Trung tâm xem xét, xử lý; căn cứ kết quả giải quyết,
có văn bản trả lời người dân, doanh nghiệp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời gửi Cơ quan có thẩm
quyền có liên quan được biết.
c) Trường hợp
không thuộc thẩm quyền giải quyết, Trung tâm tham mưu đề xuất phân công xử lý
phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền của
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp thuộc phạm vi thẩm quyền của các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác
có liên quan.
2. Đối với Cơ quan có thẩm quyền
a) Đối với các phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp do Trung tâm chuyển đến; hoặc người dân, doanh nghiệp gửi
tới Cơ quan có thẩm quyền (không qua Trung tâm), Cơ quan có thẩm quyền có trách
nhiệm xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo quy định. Trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết,
Cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý; căn cứ kết quả giải quyết, có văn bản trả
lời người dân, doanh nghiệp và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời thông báo
cho Trung tâm để theo dõi, tổng hợp.
b) Đối với các trường hợp yêu cầu phải giải thích, trả lời trực tiếp về kiến nghị giải quyết
TTHC của người dân, doanh nghiệp; khi nhận được thông báo của Trung tâm, Cơ
quan có thẩm quyền có trách nhiệm cử CCVC đến ngay Trung tâm để cùng phối hợp
giải quyết.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Chế độ
thông tin
1. Trung tâm và Cơ quan có thẩm quyền
thường xuyên trao đổi thông tin về hoạt động giải quyết TTHC tại Trung tâm (việc
trao đổi thông tin có thể bằng hình thức trực tiếp hoặc bằng văn bản, thư điện
tử...)
2. Hàng tuần, Trung tâm có trách nhiệm
thông báo những tồn tại về công tác tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của
các Cơ quan có thẩm quyền để chủ động nắm bắt và kịp thời đôn đốc; hàng tháng tổng
hợp tình hình thực hiện của các Cơ quan có thẩm quyền báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Định kỳ hàng năm (hoặc đột xuất)
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh tổ chức họp giao ban với các Cơ quan có
thẩm quyền và UBND cấp huyện để trao đổi, đánh giá kết quả thực hiện quy chế
này.
Điều 9. Khen thưởng
1. Trung tâm thường xuyên theo dõi, tổng
hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xét
khen thưởng định kỳ (hằng năm) hoặc đột xuất cho các tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính, nếu tập thể, cá nhân của các cơ quan, đơn vị thiếu trách nhiệm
trong việc phối hợp, cản trở việc tổ chức thực hiện, gây khó khăn, phiền hà,
sách nhiễu, hoặc chậm trễ trong việc thực hiện Quy chế này thì tùy theo mức độ
vi phạm, Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 10: Trách
nhiệm thi hành
1. Trung tâm chủ trì, phối hợp với
các Cơ quan có thẩm quyền tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
2. Thủ trưởng các Cơ quan có thẩm quyền
và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm thực hiện các
nội dung quy định trong quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
trong việc phối hợp giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
3. Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm
theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế này, báo cáo UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh hoặc phát hiện những quy định chưa phù hợp, các bên phối hợp
kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Trung tâm) để kịp thời điều chỉnh, sửa
đổi bổ sung cho phù hợp./.