ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1575/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 26
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ÐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ
QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2014
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007
của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Công văn số 1943/BTTTT-CNTT ngày
04/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại
Tờ trình số 77/TTr-STTTT ngày 18/10/2013,
QUYẾT ÐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước năm 2014 (kèm theo Kế hoạch số 34/KH-STTTT ngày
18/10/2013 của Sở Thông tin và Truyền thông).
Điều 2. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Cà Mau và Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Ðiều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- PVP (H.Hùng);
- CVVX (T);
- Cổng TTĐT;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT, Mi55/10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
UBND TỈNH CÀ MAU
SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 34/KH-STTTT
|
Cà Mau, ngày 18
tháng 10 nãm 2013
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2014.
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC NĂM 2013.
1. Hạ tầng kỹ thuật
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng đã triển khai
liên thông đến 53 đơn vị, trong đó 34 Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Tỉnh ủy, 09 Huyện
ủy và 09 UBND huyện, thành phố; các đơn vị đưa vào khai thác sử dụng, các ứng dụng
được sử dụng trên mạng truyền số liệu chuyên dùng như: Cổng, Trang thông tin điện
tử, phần mềm quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC), hội nghị truyền hình trực
tuyến và khai thác internet.
- 100% cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện đã có mạng LAN,
được kết nối mạng chuyên dùng của Chính phủ, các cơ quan nhà nước đều kết nối mạng
internet tốc độ cao.
- Hiện nay, toàn tỉnh có 97 máy chủ (cơ quan quản
lý nhà nước 46 máy, cơ quan Đảng, Đoàn thể 51 máy); tỉnh đang đầu tư Trung tâm
tích hợp dữ liệu phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu. Máy tính bàn 2.824 máy,
máy tính xách tay 291 máy, tỷ lệ đạt khoảng 0,65 người/máy; máy scan văn bản
198 máy; máy tính bảng 105 máy.
- Theo số liệu khảo sát nhu cầu trang bị thiết bị
cho ứng dụng CNTT cho các cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ, đoàn thể cấp huyện và cấp
tỉnh rất lớn; chỉ tính riêng năm 2013 nhu cầu: máy tính để bàn 1.310 máy, máy
tính xách tay 339 máy, máy scan văn bản 125 máy và máy tính bảng 272 máy nhưng
chưa có kinh phí thực hiện.
- Cơ sở hạ tầng CNTT tại các cơ quan nhà nước về cơ
bản đã đáp ứng được các yêu cầu để triển khai các ứng dụng CNTT của Chính phủ
và Kế hoạch của tỉnh. Tuy nhiên, công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin vẫn
còn rất thấp; có đến 90% các sự cố máy tính liên quan đến virus cũng như các phần
mềm độc hại khác được phát tán trên mạng, trong khi đó với hiện trạng cơ sở hạ
tầng của hệ thống thông tin tại các cơ quan, đơn vị hiện nay hầu như chưa được
xây dựng hệ thống bảo mật và vấn đề an toàn, an ninh thông tin hầu như chưa được
quan tâm đúng mức. Tại UBND các huyện, thành phố chỉ mới dừng lại ở mức đầu tư
mạng LAN mà chưa đầu tư các hệ thống an ninh, bảo mật. Trong các dự án về Công
nghệ thông tin, các chủ đầu tư chưa quan tâm nhiều đến giải pháp kỹ thuật, giải
pháp hành chính để đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Bên cạnh đó, nguồn nhân
lực quản trị, an ninh mạng của tỉnh còn yếu và thiếu.
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ
quan nhà nước
Tất cả các cơ quan trong hệ thống quản lý nhà nước
từ cấp tỉnh đến cấp huyện đều triển khai, cài đặt xong phần mềm ứng dụng mã nguồn
mở như: phần mềm văn phòng (OpenOffice), quản lý thư điện tử trên máy trạm
(Mozilla ThunderBird), trình duyệt web (Mozilla FireFox) và bộ gõ tiếng Việt
(Unikey), tạo điều kiện cần khi cả nước đồng loạt chuyển sang sử dụng mã nguồn
mở theo chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phần mềm VIC là ứng dụng quan trọng trong quản lý
văn bản, điều hành công việc, liên thông đến từng cơ quan, đơn vị đã được đầu
tư nâng cấp và mở rộng hàng năm. Tính đến nay đã có 263 cơ quan, đơn vị, trong
đó cấp tỉnh 23 đơn vị Sở, ban, ngành tỉnh; 153 phòng, ban cấp huyện, 87 cơ quan
Đảng, Mặt trận Tổ quốc, Đoàn thể, Hội đặc thù cấp tỉnh và cấp huyện. Kết quả
văn bản xử lý qua phần mềm VIC so với văn bản thực tế đạt 86% ở cấp tỉnh, 90,1%
ở cấp huyện; đối với các cơ quan nhà nước (Tăng 7.8% đối với cấp tỉnh và 6.8% đối
với cấp huyện so với năm 2012); Đối với các cơ quan Đảng, Mặt trận, Đoàn thể và
các Hội đặc thù việc xử lý văn bản qua phần mềm VIC so với văn bản thực tế đạt
51.1% cấp tỉnh, 66.8% cấp huyện. Qua đó tiết kiệm được rất nhiều thời gian và
chi phí trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Thư điện tử của tỉnh đã có quy chế sử dụng của UBND
tỉnh từ tháng 12 năm 2009, tại Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND, tính đến nay đã
có 3.382 cán bộ, công chức, viên chức đăng ký sử dụng. Tuy nhiên việc sử dụng hộp
thư này là rất hạn chế do Trung ương đã đầu tư nhiều năm trước nên chưa nâng cấp
đã lạc hậu về công nghệ, tỉnh đang đầu tư nâng cấp trong dự án nâng cấp Cổng
thông tin điện tử tỉnh trong năm 2013.
Phần mềm Một cửa điện tử đã được triển khai thí điểm
tại huyện Cái Nước đã giải quyết được 994 hồ sơ của công dân qua mạng, nhưng
qua đánh giá sơ bộ cho thấy còn nhiều tiêu chí chưa đáp ứng theo quy định hiện
hành như: tiêu chuẩn ISO 9001-2008, dịch vụ công trực tuyến quy định tại Nghị định
43/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân và doanh nghiệp
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục,
đào tạo, Y tế được chú trọng, đẩy mạnh. Ứng dụng phần mềm Quản lý học sinh do
các nhà mạng Viettel, VNPT và Công ty Prosoft hỗ trợ cho các trường cài đặt miễn
phí, chỉ thu tiền đối với phụ huynh học sinh thuê bao tra cứu với chi phí mỗi
năm không quá 60.000đ/1 học sinh. Ứng dụng này giúp cho nhà trường quản lý khá
toàn diện quá trình học tập của học sinh ngoài ra còn giúp cho phụ huynh tra cứu
tình hình học tập của con, em mình trong mọi lúc, rất tiện lợi. Tính đến nay
các trường đã đưa vào sử dụng phần mềm quản lý học sinh, khối trường cấp 3 đạt
100% (30/30 đơn vị), khối cấp 2 đạt 85% (77/110).
Tất cả các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện đều ứng
dụng phần mềm trong quản lý khám chữa bệnh, góp phần tích cực trong quản lý điều
hành của bệnh viện và giảm thời gian chờ khám, chữa bệnh cho nhân dân. Đặc biệt
trong các phần mềm trên có phần mềm HosSoft của doanh nghiệp tại tỉnh nhà đạt
giải nhất cuộc thi sáng tạo kỹ thuật lần thứ nhất tỉnh Cà Mau, đã triển khai
7/12 bệnh viện trong tỉnh; Sau qua hội thảo rút kinh nghiệm, ngành Y tế đang
khuyến cáo các bệnh viện triển khai rộng phần mềm này vì tính hiệu quả và thiết
thực của nó.
Để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin, hỗ trợ người
dân nghèo, cận nghèo, sống ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa có cơ hội
được tiếp cận với công nghệ thông tin, đảm bảo sự công bằng trong việc hưởng thụ
các lợi ích của công nghệ thông tin và Internet, tỉnh đã triển khai dự án “Nâng
cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công cộng tại Việt Nam” tại
36 điểm (Gồm 01 Thư viện tỉnh, 08 Thư viện huyện, 09 Thư viện xã và 18 điểm Bưu
điện văn hóa xã) trên địa bàn tỉnh Cà Mau, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh đang được nâng cấp
và tiếp tục phát triển, hiện có 37 Trang thông tin điện tử thành phần, thực hiện
tốt nhiệm vụ phổ biến, tuyên truyền, cập nhật, cung cấp thông tin đúng quan điểm,
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; phục vụ kịp
thời công tác quản lý, điều hành của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của
tổ chức, cá nhân trong tỉnh, trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, xét về tiêu chí
đánh giá theo quy định hiện hành tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ là
chưa đáp ứng, dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho người dân và doanh nghiệp chỉ
dừng ở mức độ 2, chưa có mức độ 3 và 4 ... Nên đang được đầu tư, nâng cấp và
hoàn thành trong năm 2013.
4. Nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin
Nguồn nhân lực tại CBCC cấp tỉnh có 1.107 người,
trong đó có trình độ CNTT bằng A trở lên là 836 người, đạt tỷ lệ 75,5%.
Nguồn nhân lực tại CBCC cấp huyện có 1.389 người,
trong đó có trình độ CNTT bằng A trở lên là 787 người, đạt tỷ lệ 56,65%.
Tổng số cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn
là 2.501 cán bộ. Số cán bộ có trình độ CNTT bằng A trở lên là 1.366 người, chiếm
tỷ lệ 54,6%, ngoài các cán bộ này hầu hết các cán bộ không chuyên trách khác
chưa sử dụng thành thạo máy vi tính.
Nguồn nhân lực CNTT trong các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
phòng, ban huyện, thành phố đã tiến bộ rõ nét, số lượng CBCC có trình độ CNTT
có bước phát triển nhanh. Tuy nhiên, tỷ lệ CBCC có trình độ CNTT vẫn còn thấp,
chưa đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ hiện nay, nhất là việc ứng dụng các phần mềm
CNTT, khắc phục sự cố về phần mềm, phần cứng máy tính... Thời gian qua, hàng
năm Sở Thông tin và Truyền thông thường xuyên phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức tập huấn nâng cao trình độ về CNTT và truyền thông. Hàng năm tỉnh
chi hàng chục tỷ đồng cho đầu tư trang thiết bị và đào tạo CNTT cho CBCCVC
trong tỉnh.
Tuy nhiên so với yêu cầu nhiệm vụ mới hiện nay vẫn
còn thiếu, hầu hết các đơn vị chưa thành lập bộ phận chuyên trách CNTT. Nguồn
nhân lực CNTT tại UBND xã, phường, thị trấn còn yếu, chưa có khả năng tiếp nhận
ngay các hệ thống ứng dụng tác nghiệp phức tạp.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC NĂM 2014
1. Hạ tầng kỹ thuật
Hoàn thiện hạ tầng mạng và thiết lập các dịch vụ cơ
bản để đảm bảo khả năng kết nối tới các hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà
nước của cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm hạ tầng mạng ổn định. Kết nối
thông suốt với hệ thống thông tin quốc gia, đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số trong
giao dịch trên mạng, tạo thuận lợi cho người dân khi giao tiếp với Chính phủ điện
tử. Trong năm 2014 ưu tiên đầu tư cho các công việc sau:
- Hoàn thiện xây dựng Trung tâm dữ liệu của tỉnh
giai đoạn 2 phục vụ lưu trữ và quản lý dữ liệu song song với việc triển khai
các ứng dụng công nghệ thông tin bảo đảm về mặt hạ tầng kỹ thuật, an toàn dữ liệu
và an ninh mạng;
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống mạng nội bộ (LAN) và
kết nối hệ thống mạng diện rộng (WAN) cho các cơ quan xã, phường, thị trấn bảo
đảm phục vụ triển khai các phần mềm ứng dụng liên thông các cấp;
- Xây dựng hệ thống an ninh mạng và bảo mật máy
tính cho các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Kiến nghị Trung ương xúc tiến nhanh xây dựng đường
truyền số liệu chuyên dùng kết nối hệ thống mạng dùng chung cho các cơ quan cấp
xã kết nối liên thông về cấp huyện và cấp tỉnh;
- Tiếp tục rà soát nhu cầu, trang bị thiết bị công
nghệ thông tin cần thiết cho các đơn vị các cấp và phương tiện kỹ thuật cần thiết
để ứng dụng chữ ký số vào việc trao đổi văn bản giữa các cơ quan; giao dịch giữa
các cơ quan nhà nước với công dân.
2. Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
Tăng cường khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng, Phần mềm
quản lý hồ sơ công việc liên thông (VIC) hiện có, đẩy mạnh hơn nữa công tác triển
khai, nâng cấp và duy trì hệ thống thông tin sau:
- Phần mềm VIC: Duy trì ứng dụng tại các đơn vị cấp
tỉnh, cấp huyện và triển khai mở rộng đến cấp xã để thực hiện đồng bộ hệ thống
liên thông 03 cấp: tỉnh, huyện và xã.
- Hội nghị truyền hình trực tuyến: tăng cường việc
duy trì, nâng cấp và khai thác hiệu quả hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến
hiện có; Xây dựng giải pháp và thực hiện đầu tư mở rộng hệ thống hội nghị truyền
hình cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Các ứng dụng chuyên ngành đặc thù của từng cơ
quan quản lý nhà nước trong địa bàn tỉnh, đặc biệt là ngành Giáo dục và Đào tạo,
Y tế.
- Tiếp tục hỗ trợ, hướng dẫn ứng dụng phần mềm mã
nguồn mở cho các cán bộ, công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
3. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Khai thác, sử dụng có hiệu quả Cổng thông tin điện
tử của tỉnh và các Trang thông tin điện tử thành phần sau khi được nâng cấp.
- Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 03 cấp
tỉnh, cấp huyện, thí điểm mức độ 04.
- Xúc tiến, đẩy mạnh các dự án phục vụ người dân và
doanh nghiệp:
+ Hệ thống hội chuẩn trực tuyến, kết nối bệnh viện
đa khoa tỉnh với bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa tỉnh với bệnh viện thành
phố Hồ Chí Minh.
+ Nhân rộng ISO điện tử cho các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện và thành phố để cung cấp thủ tục hành chính công cho người
dân và doanh nghiệp.
4. Bảo đảm nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT
4.1. Nguồn nhân lực chuyên trách CNTT
- Triển khai công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực
công nghệ thông tin và truyền thông.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền hỗ trợ cho cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin và truyền thông nhằm đảm bảo nguồn nhân lực
CNTT cho các cơ quan quản lý nhà nước.
- Liên kết với các đơn vị, các cơ sở đào tạo có uy
tín trên cả nước tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng quản trị mạng từ cơ bản đến
nâng cao, quản trị hệ thống thông tin, an toàn an ninh mạng.
4.2. Đào tạo phổ cập cho cán bộ, công chức, viên
chức
- Đào tạo, bồi dưỡng phổ cập tin học căn bản, kiến
thức cơ bản đến chuyên sâu về CNTT và khai thác sử dụng phần mềm ứng dụng, phần
mềm dùng chung.
- Đào tạo, bồi dưỡng phần mềm mã nguồn mở và ứng dụng
nguồn mở.
- Đào tạo, bồi dưỡng các lớp về lĩnh vực thông tin
và truyền thông.
III. GIẢI PHÁP
1. Về tài chính
- Kinh phí thực hiện triển khai ứng dụng CNTT trong
cơ quan nhà nước, chủ yếu từ nguồn ngân sách tỉnh, nguồn hỗ trợ từ các chương
trình mục tiêu quốc gia và các nguồn hợp pháp khác. Kinh phí của Trung ương hỗ
trợ chủ yếu để xây dựng một số hạng mục lớn về hạ tầng kỹ thuật chung của tỉnh.
Tuy nhiên Cà Mau là một trong những tỉnh vùng sông nước còn gặp nhiều khó khăn,
nên rất cần Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ kinh phí thực hiện kế hoạch
này.
2. Giải pháp triển khai
- Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các phòng
chuyên môn, Trung tâm Công nghệ Thông tin và Truyền thông và các phòng Văn hóa
Thông tin các huyện để đảm bảo vai trò tiếp nhận chuyển giao, đào tạo, bồi dưỡng
và phối hợp triển khai các dự án ứng dụng CNTT và Truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Các phần mềm ứng dụng cho nhiều cơ quan đơn vị, thực
hiện biện pháp triển khai thí điểm, tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm, hiệu chỉnh
và sau đó nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
3. Giải pháp tổ chức
- Thường xuyên rà soát tổ chức, kiện toàn bộ máy
chuyên trách CNTT các cấp.
- Hàng quý, Ban Chỉ đạo Công nghệ thông tin tỉnh họp
báo cáo, đánh giá và rút kinh nghiệm quá trình thực hiện Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Giải pháp môi trường chính sách
- Tiếp tục triển khai các dự án theo Quyết định
1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đưa Việt
Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông; Quyết định
357/QĐ-BTTTT ngày 15/3/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Phê duyệt Quy
hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Vùng kinh tế trọng điểm
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020; Quyết định số 1991/QĐ-UBND ngày
16/12/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Cà Mau giai đoạn 2011-2015.
- Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành các
chính sách ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT ở các cấp.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện các dự án, nhiệm vụ
năm 2014 là: 34.060.000.000 đồng (Ba mươi bốn tỷ không trăm sáu mươi triệu
đồng). Trong đó:
- Nguồn vốn đầu tư: 17.500.000.000 đồng.
- Nguồn vốn sự nghiệp: 16.560.000.000 đồng.
(Phụ lục kèm
theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm Sở Thông tin và Truyền thông
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức, và trách
nhiệm ứng dụng CNTT cho cán bộ công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
Tổ chức hướng dẫn người dân tham gia tích cực vào các hoạt động hành chính công
trực tuyến của các cơ quan nhà nước. Phối hợp các đơn vị, hội, hiệp hội, tổ chức
bồi dưỡng nâng cao kiến thức cho người dân về Chính phủ điện tử và giao dịch với
cơ quan nhà nước khi thực hiện các dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng.
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư và vốn sự nghiệp chi
cho ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối vốn, để đảm bảo triển
khai thực hiện phù hợp theo tiến độ của Kế hoạch này.
- Thẩm định các dự án, hạng mục công việc phù hợp với
mô hình và kế hoạch tổng thể ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy chế, quy định
về khai thác các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát động
thi đua ứng dụng CNTT kết hợp với cải cách hành chính trong cơ quan nhà nước.
Có sơ kết đánh giá, báo cáo và đề nghị kịp thời Chủ tịch UBND tỉnh biểu dương,
khen thưởng những đơn vị ứng dụng có hiệu quả CNTT trong công tác quản lý nhà
nước, triển khai thực hiện đạt các mục tiêu theo Kế hoạch đã đề ra.
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các dự án, nhiệm vụ
ứng dụng công nghệ thông tin đúng lộ trình kế hoạch đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ đưa ứng dụng công
nghệ thông tin phục vụ cho công tác cải cách thủ tục hành chính đối với các đơn
vị đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008.
2. Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị các đơn
vị có liên quan phối hợp để thực hiện tốt kế hoạch này như sau
2.1. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành chính, tăng cường
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong
các cơ quan nhà nước, để tạo tiền đề cho ứng dụng CNTT hiệu quả.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông theo dõi,
đôn đốc các cơ quan quản lý nhà nước việc thực hiện ứng dụng CNTT trong công
tác cải cách hành chính.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Thông tin
và Truyền thông ưu tiên cân đối nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bố trí cho việc
triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch này.
2.3. Sở Tài chính
- Đảm bảo ưu tiên bố trí kinh phí và cấp đủ kinh
phí cho triển khai thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh. Bố trí vốn sự nghiệp
cho CNTT hàng năm để bảo đảm triển khai thực hiện các mục tiêu đề ra.
2.4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực CNTT
trong hệ thống ngành Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn tỉnh, nhằm đáp ứng quá
trình ứng dụng CNTT và phổ cập kiến thức CNTT trong các trường phổ thông, và xã
hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai Chương trình ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý nhà nước, quản lý ngành và việc dạy, học trong các trường
phổ thông.
2.5. Các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND huyện,
thành phố
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh
thường xuyên theo dõi, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức để duy trì hoạt động
và phát triển các ứng dụng CNTT tại đơn vị mình, đặc biệt là phần mềm VIC.
- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình cải cách hành
chính, tăng cường áp dụng CNTT trong hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008, nhằm từng bước hiện đại hóa, hợp lý hóa, cải tiến và minh bạch
nền hành chính công trong các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông
tin số phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của từng đơn vị. Trong quá
trình thực hiện cần phối hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông, với các
đơn vị có liên quan để đảm bảo về chuyên môn và kỹ thuật trong quá trình ứng dụng
CNTT tại đơn vị mình.
- Xây dựng nhiệm vụ, cung cấp thông tin theo yêu cầu
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
- Triển khai kịp thời, có hiệu quả các dự án được
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư.
Trên đây là Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau./.
Nơi nhận:
- UBND tỉnh;
- Đ/c Nguyễn Tiến Hải, PCTUBND tỉnh (B/cáo);
- Sở Tài chính;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, P.KHTC.
|
GIÁM ĐỐC
Võ Quốc Việt
|