Quyết định 1549/QĐ-UBND năm 2024 phê duyệt Chương trình Xúc tiến Thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch của tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung giai đoạn 2024–2025, định hướng đến 2030
Số hiệu | 1549/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/05/2024 |
Ngày có hiệu lực | 23/05/2024 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký | Nguyễn Tuấn Hà |
Lĩnh vực | Thương mại,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1549/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 05 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Du lịch năm ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 67-KL/TW về xây dựng và phát triển Thành phố Buôn Ma Thuật đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 176/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Biên bản thỏa thuận, hợp tác phát triển du lịch giai đoạn 2022- 2027 giữa 06 tỉnh Bình Định - Đắk Lắk - Gia Lai - Quảng Ngãi - Kon Tum - Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 11/TTr-SCT ngày 28/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ, DU LỊCH CỦA TỈNH ĐẮK LẮK VỚI CÁC TỈNH VÙNG
TÂY NGUYÊN, MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2024 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 23/5/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH
- Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch gắn với thị trường, bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội để đổi mới nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và đầu tư du lịch góp phần nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các chủ thể kinh doanh, đồng thời, mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2030, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đồng bộ; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển du lịch văn hóa gắn phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị di tích văn hóa, lịch sử, danh thắng, các nguồn tài nguyên du lịch và bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.
- Duy trì và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch giữa các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung trong thời gian tới, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, củng cố và tiếp tục thúc đẩy phát triển thương mại miền núi, biên giới và hải đảo tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1549/QĐ-UBND |
Đắk Lắk, ngày 23 tháng 05 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Du lịch năm ngày 19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 67-KL/TW về xây dựng và phát triển Thành phố Buôn Ma Thuật đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 176/NQ-CP ngày 30/10/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09/7/2020 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 12/2019/QĐ-TTg ngày 26/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia ban hành kèm theo Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 171/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình Xúc tiến thương mại quốc gia;
Căn cứ Biên bản thỏa thuận, hợp tác phát triển du lịch giai đoạn 2022- 2027 giữa 06 tỉnh Bình Định - Đắk Lắk - Gia Lai - Quảng Ngãi - Kon Tum - Phú Yên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 11/TTr-SCT ngày 28/3/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư; Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Tài chính, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ, DU LỊCH CỦA TỈNH ĐẮK LẮK VỚI CÁC TỈNH VÙNG
TÂY NGUYÊN, MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2024 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 23/5/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, ĐỐI TƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH
- Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch gắn với thị trường, bám sát định hướng phát triển kinh tế - xã hội để đổi mới nâng cao hiệu quả công tác xúc tiến thương mại và đầu tư du lịch góp phần nâng cao giá trị các sản phẩm hàng hóa, năng lực kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh, các tổ chức xúc tiến thương mại, gắn kết các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư và quảng bá du lịch nhằm khuyến khích, hỗ trợ và tạo điều kiện trong hoạt động kinh doanh, mang lại hiệu quả thiết thực cho các chủ thể kinh doanh, đồng thời, mang lại hiệu quả chung cho toàn xã hội.
- Phấn đấu đến năm 2030, du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, phát triển bền vững tương xứng với tiềm năng và lợi thế. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch đồng bộ; sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chú trọng phát triển du lịch văn hóa gắn phát triển du lịch với bảo tồn và phát huy hiệu quả giá trị di tích văn hóa, lịch sử, danh thắng, các nguồn tài nguyên du lịch và bản sắc văn hóa truyền thống dân tộc.
- Duy trì và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch giữa các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung trong thời gian tới, tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tìm kiếm đối tác, thúc đẩy cơ hội mua, bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ; mở rộng mạng lưới phân phối, ổn định thị trường tiêu thụ sản phẩm, kích cầu tiêu dùng nội địa, mở rộng thị trường trong nước, củng cố và tiếp tục thúc đẩy phát triển thương mại miền núi, biên giới và hải đảo tăng kim ngạch xuất khẩu, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.
- Đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch gắn với phát triển các điểm giới thiệu, quảng bá các sản phẩm đặc sản, sản phẩm OCOP, sản phẩm quà tặng địa phương phục vụ nhu cầu của khách du lịch tại các khu, điểm du lịch cộng đồng, các điểm di tích, danh tháng, du lịch... của tỉnh Đắk Lắk.
- Xây dựng mối liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ, tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hóa ổn định, bền vững, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Nâng dần thị phần tiêu thụ sản phẩm hàng hóa trong nước và xuất khẩu.
- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý nhà nước, các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh về vai trò, lợi ích và kỹ năng xúc tiến thương mại trong sản xuất, kinh doanh. Khai thác, huy động tối đa nguồn lực của các thành phần kinh tế vào thực hiện công tác xúc tiến thương mại góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động và nhân dân, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng, không ngừng nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của nhân dân.
- Nội dung Chương trình phải cụ thể, chi tiết, thiết thực, phù hợp với tình hình thực tế. Tổ chức thực hiện nghiêm túc, có chất lượng, hiệu quả, đảm bảo phát huy tối đa nguồn lực, năng lực hiện có của các doanh nghiệp, hợp tác xã, các cơ sở công nghiệp nông thôn. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu hàng hóa theo hướng thúc đẩy xuất khẩu những mặt hàng tạo giá trị gia tăng, tự chủ động được về nguyên vật liệu và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại thông qua môi trường thương mại điện tử.
- Phân bổ nguồn lực địa phương hỗ trợ công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư, du lịch có trọng tâm, trọng điểm. Tập trung vào các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ các mặt hàng chủ lực, các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, có khả năng thâm nhập và tạo thị trường ổn định như sản phẩm OCOP, sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp; chú trọng hỗ trợ các sản phẩm chủ lực có thể mạnh của tỉnh duy trì, mở rộng mạng lưới phân phối, từng bước mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và hướng đến xuất khẩu.
- Huy động sự tham gia của các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh và người dân hướng tới phát triển du lịch bền vững. Nâng cao sự quan tâm và nhận thức của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và người dân về tầm quan trọng của phát triển du lịch.
- Các hoạt động xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch của tỉnh Đắk Lắk phải được thực hiện trong điều kiện đảm bảo về an ninh, trật tự theo đúng quy định.
Cơ quan quản lý, các đơn vị thực hiện, tham gia Chương trình xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư du lịch của tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến 2030.
1.1. Hoạt động xúc tiến thương mại:
a) Công tác thông tin truyền thông:
- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về hàng hóa và dịch vụ của địa phương đến người tiêu dùng trong và ngoài nước thông qua các hoạt động truyền thông, các sự kiện xúc tiến thương mại khu vực Tây Nguyên, Miền Trung và các sự kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, trên các tuyến du lịch, các điểm dừng chân, danh lam thắng cảnh, trên các sàn thương mại điện tử có uy tín; nghiên cứu xây dựng các chiến lược truyền thông tập trung quảng bá sâu rộng cho từng nhóm sản phẩm có thể mạnh, tiềm năng vào các thị trường trọng điểm.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện để các cơ sở sản xuất nông sản tham gia chương trình xúc tiến thương mại quốc gia và địa phương, chú trọng ứng dụng chuyển đổi số trong tiếp thị, quảng bá, xây dựng thương hiệu nông sản, từng bước mở rộng thị trường trong nước và quốc tế, hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường, giảm rủi ro.
- Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm đặc sản, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, sản phẩm nông sản tiêu biểu... xây dựng gian hàng trên các sàn thương mại điện tử uy tín; hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các phương thức quảng bá và bán hàng online.
- Thường xuyên tổng hợp cung cấp các thông tin về sản phẩm, số lượng, tiêu chuẩn chất lượng, mùa vụ các sản phẩm để đề nghị các cơ quan Trung ương liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố hỗ trợ kết nối với các doanh nghiệp, nhà phân phối, hệ thống siêu thị trong nước và nước ngoài tìm hiểu, kết nối tiêu thụ sản phẩm.
b) Tổ chức, tham gia các hoạt động, sự kiện xúc tiến thương mại với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung
- Tổ chức các hoạt động kết nối đưa sản phẩm nông sản vào các chuỗi phân phối bán buôn, bán lẻ (siêu thị, cửa hàng tiện ích...); các hội nghị giao thương kết nối cung - cầu; các hội thảo, diễn đàn kết nối, tiêu thụ quảng bá các sản phẩm tiềm năng, thế mạnh, đặc thù (sản phẩm OCOP, sản phẩm hữu cơ, sản phẩm chủ lực).
- Hàng năm tổ chức 01-03 sự kiện xúc tiến thương mại cấp khu vực Tây Nguyên, Miền Trung (Tuần lễ giới thiệu sản phẩm OCOP, sản phẩm thuộc đề án nông nghiệp thông minh, sản phẩm có thể mạnh của địa phương...); Tổ chức 01- 02 hội chợ cấp vùng, cấp khu vực nhằm quảng bá, kích cầu tiêu dùng, thúc đẩy người tiêu dùng hiểu biết và tin dùng sản phẩm hàng hóa của địa phương.
- Tổ chức, tham gia hoạt động xúc tiến tổng hợp (thương mại kết hợp với đầu tư, du lịch, nông nghiệp như xúc tiến thương mại gắn với các lễ hội, sự kiện văn hóa, du lịch của khu vực Tây Nguyên, Miền Trung, xúc tiến thương mại gắn với tham quan các vùng nguyên liệu, mô hình sản xuất theo tiêu chuẩn, hội chợ OCOP, ngày hội nông sản gắn với hội chợ thương mại...) nhằm đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu về tiềm năng, lợi thế, con người và các sản phẩm thế mạnh của từng địa phương.
- Phối hợp với Bộ Công Thương, đề xuất tham gia Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại hằng năm: Hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách trong lĩnh vực xúc tiến thương mại, các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên đề, các khóa đào tạo nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ xúc tiến thương mại.
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu và tiêu thụ sản phẩm
- Hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký nhãn hàng hóa, xây dựng thương hiệu, chứng nhận chất lượng, truy xuất nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa theo quy định của pháp luật. Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về sản phẩm, ngành hàng, thị trường; xây dựng hệ thống truy xuất trực tuyến nguồn gốc sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm nông sản từ đầu vào đến khâu lưu thông, phân phối nông sản góp phần tăng sức cạnh tranh, nâng cao giá trị sản phẩm.
- Hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký, xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm hàng hóa của địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quảng bá, phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ và nâng cao giá trị sản phẩm.
- Hỗ trợ xây dựng các điểm giới thiệu và bán sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm OCOP, công nghiệp nông thôn tiêu biểu, sản phẩm đặc trưng có thể mạnh của tỉnh.
1.2. Hoạt động xúc tiến đầu tư - du lịch:
a) Hoạt động xúc tiến hợp tác đầu tư
- Hợp tác, liên kết xúc tiến thương mại lồng ghép với công tác xúc tiến đầu tư và xúc tiến du lịch, tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia các cuộc khảo sát thị trường, gặp gỡ, giao thương tại các tỉnh, thành phố.
- Phối hợp hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, danh mục các dự án mời gọi đầu tư, chính sách thu hút đầu tư và năng lực, nhu cầu các nhà đầu tư của các địa phương.
- Phối hợp với UBND tỉnh Phú Yên kiến nghị Trung ương sớm triển khai tuyến đường bộ cao tốc Phú Yên - Đắk Lắk, bổ sung quy hoạch tuyến đường sắt Tuy Hoà - Buôn Ma Thuột.
- Tổ chức các Hội nghị xúc tiến thu hút đầu tư cấp vùng, khu vực;
- Hợp tác xây dựng liên kết và trung tâm Logictics cấp vùng, khu vực
b) Hoạt động quảng bá, hợp tác xúc tiến du lịch
- Tăng cường tổ chức các Hội nghị ký kết hợp tác phát triển du lịch giữa tỉnh Đắk Lắk với tỉnh khu vực Tây Nguyên, Miền Trung. Thường xuyên liên kết quảng bá xúc tiến du lịch với các hoạt động như: Tổ chức gian hàng chung để quảng bá giới thiệu du lịch tại hội chợ du lịch trong nước và quốc tế; tham gia các sự kiện quảng bá xúc tiến du lịch do các tỉnh tổ chức; thường xuyên chia sẻ thông tin, bài viết phóng sự giới thiệu tiềm năng du lịch, sản phẩm du lịch...
- Hợp tác xúc tiến quảng bá du lịch tại các sự kiện du lịch lớn trong nước và quốc tế; thiết lập các tour, tuyến kết nối du lịch giữa các tỉnh, thành phố khu vực Tây Nguyên, Miền Trung. Tăng cường hợp tác, khai thác có hiệu quả các danh lam thắng cảnh, điểm du lịch giữa các địa phương.
- Tăng cường trao đổi hợp tác quảng bá các sản phẩm du lịch, sự kiện, Lễ hội giữa các địa phương trên website và các trang mạng xã hội chính thống của các đơn vị.
- Phối hợp xây dựng, quảng bá các chương hình kích cầu du lịch của Thành phố Đà Nẵng và tỉnh Đắk Lắk
- Hàng năm, tham gia Hội nghị sơ kết đánh giá kết quả hợp tác phát triển du lịch giai đoạn 2024 - 2027 (theo Biên bản thoả thuận đã ký ngày 24/4/2022 của Lãnh đạo 06 tỉnh Bình Định - Đắk Lắk - Gia Lai - Quảng Ngãi - Kon Tum - Phú Yên). Mỗi năm 01 tỉnh sẽ đăng cai tổ chức Hội nghị sơ kết. Tổ chức Hội nghị tổng kết đánh giá vào năm 2027.
- Tổ chức Đoàn đi khảo sát, kết nối, quảng bá Du lịch tại các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung. Mời Đoàn doanh nghiệp du lịch các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung đến khảo sát, liên kết, hợp tác phát triển du lịch Đắk Lắk; Cùng tham gia các Hội chợ, sự kiện do Trung ương tổ chức.
- Phối hợp với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung cùng tham gia các Hội chợ, sự kiện do Trung ương tổ chức; khảo sát kết nối phát triển du lịch tại khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam.
2.1. Đối với hoạt động xúc tiến thương mại
- Xây dựng, triển khai kế hoạch xúc tiến thương mại theo định hướng chiến lược về nhóm thị trường trọng điểm, nhóm mặt hàng ưu tiên theo từng giai đoạn, tận dụng các cơ hội phục hồi thị trường quốc tế cũng như thị trường trong nước và gia tăng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng giai đoạn hậu Covid-19.
- Xây dựng, triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại tập trung, quy mô lớn mang tính liên kết vùng cho sản phẩm, ngành hàng có lợi thế của vừng Tây Nguyên, Miền Trung tại các thị trường mục tiêu, tăng cường sự phối kết hợp nguồn lực từ các hoạt động xúc tiến và các cơ quan bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp...; hạn chế các hoạt động xúc tiến thương mại có quy mô nhỏ lẻ, kết hợp có hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại với xúc tiến đầu tư, du lịch,...
- Triển khai hiệu quả các phương thức xúc tiến thương mại truyền thống, đồng thời đổi mới, đa dạng hoá các phương thức xúc tiến thương mại thông qua việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại.
- Tiếp tục nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp thông qua các chương trình tư vấn cung cấp thông tin, cập nhật về thị trường, dự báo, cập nhật các thay đổi về chính sách thương mại, các tiêu chuẩn, quy định, thị hiếu tiêu dùng của các thị trường; xây dựng, triển khai các chương trình nâng cao năng lực xúc tiến thương mại cho cộng đồng doanh nghiệp, hợp tác xã thông qua các hoạt động đào tạo về kỹ năng xúc tiến thương mại, phát triển thị trường, ứng dụng công nghệ thông tin vào xúc tiến thương mại.
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả tổ chức các sự kiện xúc tiến thương mại trên môi trường số; các chương trình giao thương giữa doanh nghiệp các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung, các chương trình kết nối giữa các nhà cung ứng khu vực Tây Nguyên, Miền Trung với các nhà mua hàng trong và ngoài nước.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia các khóa đào tạo, tập huấn thương mại điện tử, thiết lập gian hàng và bán hàng thông qua các sàn thương mại điện tử để quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm; Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo trực tuyến qua các phần mềm: Zoom, Tencen, Facebook... để tạo cho các doanh nghiệp, hợp tác xã giữa các tỉnh, các nhà phân phối có thể gặp gỡ, trao đổi, tìm hiểu các thông tin về các sản phẩm của địa phương để kết nối, tiêu thụ và xuất khẩu. Hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện các phương thức quảng bá và bán hàng online.
2.2. Về hoạt động xúc tiến đầu tư - du lịch
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng kết hợp tìm hiểu lịch sử, văn hóa các vùng miền; tập trung thu hút các nhà đầu tư tiềm lực để phát triển các dự án, khu du lịch nghỉ dưỡng cao cấp ở các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung... đạt tiêu chuẩn quốc tế, nâng cấp các khu vui chơi giải trí hiện có đi đôi với xây dựng các khu, điểm du lịch và loại hình vui chơi, giải trí mới; giữ gìn và tôn tạo các khu di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
- Tuyên truyền, quảng bá về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư của các địa phương, danh mục dự án thu hút đầu tư. Tạo điều kiện liên kết sản xuất, phát triển giữa các doanh nghiệp của các địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp nhịp nhàng trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch; lồng ghép các hoạt động thu hút đầu tư vào các chương trình, hoạt động của các bộ, ngành Trung ương.
- Ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch; đồng thời tăng cường liên kết, quảng bá thông tin với các cơ quan, tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước nhằm tăng cường hiệu ứng truyền thông.
- Tăng cường các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ, giải quyết khó khăn, vướng mắc, kết nối thị trường, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung.
1. Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn tài trợ, viện trợ, huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
2. Hàng năm các sở, ban, ngành có liên quan, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao trong kế hoạch, đề xuất dự toán gửi Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền xem xét.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đối với hoạt động xúc tiến thương mại
- Đẩy mạnh tuyên truyền quảng bá các sản phẩm hàng hóa của địa phương một cách có hiệu quả, đồng thời tuyên truyền phổ biến các chính sách pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực thương mại bằng các hình thức đa dạng, phong phú. Mở rộng mạng lưới hợp tác, liên kết trao đổi thông tin đa chiều giữa tỉnh Đắk Lắk với hệ thống cơ quan quản lý, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trong và ngoài nước.
- Nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước, tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại định hướng xuất khẩu; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu thông qua môi trường thương mại điện tử và các nền tảng công nghệ số.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm công tác xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch. Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kiến thức về kinh tế thị trường, luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế, ngoại ngữ để có thể tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại một cách chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp trong hoạt động xúc tiến thương mại, đầu tư du lịch, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà nước của các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung nhằm trao đổi thông tin, tranh thủ các nguồn lực và mở ra các cơ hội hợp tác trong từng lĩnh vực.
- Các doanh nghiệp bố trí nguồn tài chính đối ứng và nhân lực để tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư du lịch do các cơ quan quản lý nhà nước tổ chức nhằm tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch của tỉnh Đắk Lắk phối hợp với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến 2030. Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức và kỹ năng xúc tiến thương mại để tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại có hiệu quả. Chú trọng nâng cao công nghệ, giá trị gia tăng hàng hóa, xây dựng và phát triển thương hiệu để từng bước tham gia vào chuỗi cung ứng khu vực và toàn cầu. Tích cực tiếp cận các kênh hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực xúc tiến thương mại để tìm kiếm cơ hội tiêu thụ sản phẩm hàng hóa. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến thương mại đáp ứng yêu cầu tiêu thụ hàng hóa.
2. Về hoạt động hợp tác đầu tư
- Tham gia các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Miền Trung. Chủ động phối hợp hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với các hoạt động ngoại giao, xúc tiến thương mại và du lịch. Chủ động phối hợp và lồng ghép các hoạt động xúc tiến đầu tư của địa phương với chương trình xúc tiến đầu tư khu vực Tây Nguyên, Miền Trung.
- Tăng cường liên kết vùng trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm tận dụng nguồn lực và lợi thế các tỉnh khu vực Tây Nguyên, Miền Trung, hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm hàng hóa, sản phẩm du lịch tiêu biểu của vùng, ứng dụng các nền tảng số trong hoạt động xúc tiến đầu tư; đồng thời, tăng cường liên kết, quảng bá thông tin với các cơ quan, tổ chức xúc tiến trong và ngoài nước nhằm tăng cường hiệu ứng truyền thông. Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch với phương thức linh hoạt...
- Tăng cường các hoạt động đào tạo, tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ, viên chức, người lao động và doanh nghiệp làm công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
- Phối hợp tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên đề, tọa đàm về xúc tiến đầu tư nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của các địa phương gặp gỡ, tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư, đồng thời, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài vào địa phương. Tổ chức hiệu quả các hoạt động liên kết vùng và hỗ trợ quảng bá, kết nối cung - cầu, hàng hóa giữa các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung.
- Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp...khi được giao chủ trì, phối hợp tổ chức các sự kiện thuộc Chương trình xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch của tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến 2030 có trách nhiệm chủ động bố trí nguồn lực và phối hợp lực lượng Công an để triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật tự.
3. Về hoạt động hợp tác du lịch
- Tổ chức các sự kiện du lịch lớn cấp vùng miền, tuyên truyền, quảng bá du lịch trên các loại hình báo chí trong nước.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo chuyên đề về xúc tiến du lịch nhằm tăng cường sự liên kết giữa các Bộ, ngành, địa phương, vùng miền; liên kết giữa nhà nước và doanh nghiệp; tổ chức các hội nghị chuyên đề về phát triển du lịch, xúc tiến du lịch của các tổ chức quốc tế và khu vực nhằm tuyên truyền, quảng bá du lịch.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết với các tỉnh Tây Nguyên, Miền Trung và khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam thông qua các hình thức liên kết phát triển du lịch.
- Liên kết, hợp tác du lịch giữa vùng Tây Nguyên, Miền Trung quan tâm đến “Con đường di sản Miền Trung”. Đây là tuyến du lịch hết sức đặc sắc, kết nối được hầu hết các di sản thế giới của Việt Nam trên một tuyến du lịch thống nhất. Đặc biệt hơn nữa, Tây Nguyên có di sản thế giới “Không gian văn hóa Cồng chiêng Tây Nguyên” và Công viên địa chất toàn cầu UNESCO Đắk Nông, trong đó, có hệ thống hang đá núi lửa tại huyện Krông Nô là điểm nhấn độc đáo để khai thác, phát triển du lịch. Do vậy, trong mối liên kết và hợp tác này, “Con đường di sản Miền Trung” sẽ được kết nối với “Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên”, “Con đường xanh Tây Nguyên” để tạo thành một tuyến du lịch văn hóa đặc sắc nhất Việt Nam, có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch trong và ngoài nước.
- Đầu tư phát triển sản phẩm, nguồn nhân lực du lịch chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh trong bối cảnh mới. Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc.
- Ưu tiên tập trung phát triển sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nông nghiệp, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch thân thiện với Voi và du lịch thể thao, mạo hiểm. Kêu gọi các nguồn lực đầu tư phát triển một số điểm tham quan du lịch, khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp, có thương hiệu mạnh trên thị trường du lịch Việt Nam và trong khu vực.
- Chú trọng phát triển sản phẩm du lịch văn hóa đặc sắc của 49 dân tộc đang sinh sống trên địa bàn tỉnh, gắn với bảo tồn và phát huy giá trị các di sản văn hóa, lịch sử, truyền thống của dân tộc; tập trung khai thác thế mạnh ẩm thực đặc sắc, độc đáo, khác biệt của đồng bào Tây Nguyên, có lợi thế cạnh tranh, góp phần tạo dựng thương hiệu nổi bật của du lịch Tây Nguyên - Việt Nam.
- Xây dựng Kế hoạch quảng bá, xúc tiến du lịch tỉnh Đắk Lắk phù hợp với từng giai đoạn phát triển du lịch của tỉnh nhằm đổi mới phương thức, công cụ, nội dung, phát triển du lịch thông minh, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số trong quảng bá, xúc tiến du lịch, bảo đảm thực hiện thống nhất, chuyên nghiệp, hiệu quả; phát huy sức mạnh của truyền thông và tăng cường quảng bá trên mạng xã hội.
- Tập trung triển khai quảng bá thương hiệu du lịch trên cơ sở phát triển Bộ nhận diện thương hiệu tỉnh Đắk Lắk trong các hoạt động đối ngoại, kinh tế, thương mại, văn hóa, xã hội và các hoạt động khác nhằm mục đích quảng bá hình ảnh, truyền thống, lịch sử, văn hóa và du lịch của địa phương.
- Đẩy mạnh công tác quảng bá, xúc tiến du lịch gắn liền với các sự kiện văn hóa, lễ hội, thể dục thể thao, hội nghị, hội thảo, hội chợ nội địa và quốc tế; triển khai hệ thống hỗ trợ khách du lịch, triển khai hệ thống các quầy thông tin du lịch miễn phí tại các khu vực công cộng như sân bay, trung tâm thành phố Buôn Ma Thuột... nhằm nâng cao hiệu quả và phạm vi tuyên truyền, quảng bá xúc tiến du lịch.
- Đa dạng các hình thức đào tạo; đẩy mạnh kêu gọi đầu tư, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nhân lực du lịch; chú trọng đào tạo kỹ năng nghề và kỹ năng mềm cho lực lượng lao động trực tiếp phục vụ du lịch, đặc biệt là đội ngũ hướng dẫn viên, hướng dẫn viên du lịch tại điểm.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các ngành có liên quan và Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch các tỉnh, thành phố (thuộc Chương trình) thực hiện Chương trình này; lồng ghép các hoạt động xúc tiến, phát triển du lịch với các hoạt động xúc tiến thương mại, để xúc tiến, quảng bá, giới thiệu cho khách du lịch trong nước và quốc tế các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP, đặc sản của tỉnh. Xây dựng các chuỗi tham quan, mua sắm gắn với hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng của khách du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên theo dõi, rà soát cơ chế, chính sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban hành đảm bảo phù hợp điều kiện thực tế của địa phương.
- Tổng hợp, báo cáo đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch từng năm và cả giai đoạn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương.
Hàng năm, trên cơ sở đề xuất dự toán của các đơn vị liên quan, Sở Tài chính kiểm tra, cân đối theo khả năng ngân sách, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao để thực hiện kế hoạch.
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình, phân bổ nguồn vốn, lồng ghép hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2024 -2030.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện Chương trình này, lồng ghép các hoạt động xúc tiến, phát triển du lịch với các hoạt động xúc tiến thương mại để xúc tiến, quảng bá, giới thiệu cho khách du lịch trong nước và quốc tế các sản phẩm công nghiệp nông thôn, sản phẩm OCOP, đặc sản của tỉnh. Xây dựng các chuỗi tham quan, mua sắm gắn với các hoạt động tham quan, nghỉ dưỡng của khách du lịch trên địa bàn tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai đồng bộ Chương trình với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển khoa học công nghệ của tỉnh; hỗ trợ hướng dẫn các cơ sở, doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ, chuyển giao công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tư vấn, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hỗ trợ xây dựng, duy trì và phát triển nhãn hiệu, chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, bảo hộ và phát triển thương hiệu, hướng dẫn đăng ký sử dụng mã số, mã vạch truy xuất nguồn gốc...
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá về các sản phẩm hàng hóa tỉnh Đăk Lăk trên các phương tiện thông tin đại chúng; thường xuyên cập nhập, đăng thông tin tuyên truyền, giới thiệu các sản phẩm và các sự kiện xúc tiến, quảng bá của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai kế hoạch thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo Chương trình này.
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; chủ động phối hợp với lực lượng chức năng trong kiểm tra, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; sản xuất buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về giá, an toàn thực phẩm và gian lận thương mại và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai công tác đảm bảo an ninh, trật tự tại các sự kiện (Hội nghị, Hội thảo...) diễn ra trong khuôn khổ Chương trình xúc tiến thương mại và hợp tác đầu tư, du lịch của tỉnh Đắk Lắk với các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung giai đoạn 2024 - 2025, định hướng đến 2030
9. Các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp
- Căn cứ Chương trình này, chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp có liên quan.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại trong Chương trình này.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong hoạt động sản xuất, chế biến các sản phẩm hàng hóa trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên rà soát, cung cấp thông tin về tình hình sản xuất, kinh doanh (sản lượng, giá cả, tình hình tiêu thụ) và nhu cầu kết nối, tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn về Sở Công Thương để phục vụ công tác xúc tiến thương mại.
- Phối hợp với Sở Công Thương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Hàng năm bố trí ngân sách để tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại trên địa bàn. Hướng dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ VÀ DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ, DU LỊCH CỦA TỈNH ĐẮK LẮK VỚI CÁC TỈNH
VÙNG TÂY NGUYÊN, MIỀN TRUNG GIAI ĐOẠN 2024 – 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
(Kèm theo Quyết định số 1549/QĐ-UBND ngày 23/05/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
ĐVT: Triệu đồng
STT |
Nội dung |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Phân kỳ sử dụng NSNN giai đoạn 2024 - 2025 và định hướng đến 2030 |
Tổng cộng |
||
2024 |
2025 |
2026 - 2030 |
|||||
1.600 |
1.750 |
8.950 |
12.300 |
||||
1 |
Tổ chức Hội chợ triển lãm chuyên ngành Cà phê (Tại Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột) |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Các bộ, ngành; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
1.000 |
2.000 |
3.000 |
2 |
Tổ chức Hội nghị kết nối giao thương quốc tế (Tại Lễ hội cà phê Buôn Ma Thuột) |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Các bộ, ngành; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
500 |
1.000 |
1.500 |
3 |
Tổ chức Đoàn doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam giao dịch mua hàng của các địa phương trong vùng |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Các bộ, ngành; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
|
800 |
800 |
4 |
Tổ chức Hội chợ sản phẩm OCOP và sản phẩm Nông nghiệp tiêu biểu tỉnh Đắk Lắk (định kỳ 02 năm tổ chức một lần) |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
800 |
|
2.400 |
3.200 |
5 |
Tổ chức Hội nghị kết nối giao thương giữa nhà cung cấp khu vực Miền Trung - Tây Nguyên với các doanh nghiệp xuất khẩu và tổ chức xúc tiến thương mại |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Công Thương; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
400 |
|
1.500 |
1.900 |
6 |
Tham gia Hội nghị ngành Công Thương các tỉnh Miền Trung - Tây Nguyên hàng năm |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
100 |
100 |
500 |
700 |
7 |
Tổ chức, tham gia hội nghị, hội thảo, tọa đàm, diễn đàn ngành hàng xuất khẩu, logistics, hội nghị kết nối cung cầu hàng hóa phục vụ xuất khẩu của tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Công Thương; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
300 |
150 |
750 |
1.200 |
350 |
1.900 |
3.850 |
6.100 |
||||
1 |
Mời Đoàn doanh nghiệp du lịch các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung đến khảo sát, liên kết, hợp tác phát triển du lịch Đắk Lắk |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Các bộ, ngành liên quan; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
300 |
600 |
900 |
2 |
Tổ chức Đoàn đi khảo sát, kết nối, quảng bá Du lịch Đắk Lắk tại các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Các bộ, ngành liên quan; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
250 |
500 |
750 |
3 |
Phối hợp các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung cùng tham gia các Hội chợ, sự kiện do Trung ương tổ chức |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Các bộ, ngành liên quan; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
200 |
|
400 |
600 |
4 |
Phối hợp các tỉnh vùng Tây Nguyên, Miền Trung khảo sát kết nối phát triển du lịch tại khu vực Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Các bộ, ngành liên quan; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
400 |
800 |
1.200 |
5 |
Hội nghị sơ kết đánh giá công tác hợp tác phát triển du lịch giữa 2 địa phương tỉnh Đắk Lắk và thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019 - 2025 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND thành phố Đà Nẵng; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
|
150 |
150 |
6 |
Hội nghị tổng kết hợp tác phát triển du lịch giữa 2 địa phương tỉnh Đắk Lắk và thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2019 - 2025; tiếp tục ký kết hợp tác giai đoạn 2026-2030 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch; Các bộ, ngành liên quan; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
200 |
200 |
400 |
7 |
Hội nghị sơ kết đánh giá công tác hợp tác phát triển du lịch giữa 2 tỉnh Đắk Lắk và Nghệ An giai đoạn 2019 - 2025 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
|
150 |
150 |
8 |
Hội nghị tổng kết hợp tác phát triển du lịch giữa 2 tỉnh Đắk Lắk và Nghệ An giai đoạn 2019 - 2025; tiếp tục ký kết hợp tác giai đoạn 2026-2030 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
200 |
200 |
400 |
9 |
Hội nghị sơ kết đánh giá công tác hợp tác phát triển du lịch giữa 2 tỉnh Đắk Lắk và Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019 - 2025 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
|
150 |
150 |
10 |
Hội nghị tổng kết hợp tác phát triển du lịch giữa 2 tỉnh Đắk Lắk và và Thừa Thiên Huế giai đoạn 2019 - 2025; tiếp tục ký kết hợp tác giai đoạn 2026-2030 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
200 |
200 |
400 |
11 |
Hội nghị sơ kết đánh giá hợp tác phát triển du lịch giữa 2 tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk giai đoạn 2023 - 2025 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND tỉnh Khánh Hoà; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
150 |
|
150 |
300 |
12 |
Hội nghị tổng kết hợp tác phát triển du lịch giữa 2 tỉnh Khánh Hòa và Đắk Lắk giai đoạn 2023 - 2025; tiếp tục ký kết hợp tác giai đoạn 2026 - 2030 |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND tỉnh Khánh Hoà; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
|
200 |
200 |
400 |
13 |
Hội nghị đánh giá kết quả hợp tác phát triển du lịch giữa 6 tỉnh (Bình Định - Đắk Lắk - Gia Lai - Quảng Ngãi - Kon Tum - Phú Yên) |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh (Bình Định - Gia Lai - Quảng Ngãi - Kon Tum - Phú Yên) |
|
150 |
150 |
300 |
490 |
840 |
3.150 |
4.480 |
||||
1 |
Tổ chức đoàn cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh đi tham quan học tập tại một số địa phương có nhiều kinh nghiệm và thành công trong công tác quảng bá, thu hút đầu tư |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
100 |
100 |
500 |
700 |
2 |
Tổ chức đoàn công tác mời gọi, xúc tiến đầu tư trực tiếp với: các Tập đoàn, Tổng công ty trong nước, Hiệp hội doanh nghiệp, … |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
200 |
200 |
1.000 |
1.400 |
3 |
Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Đắk Lắk |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
0 |
350 |
700 |
1.050 |
4 |
Tổ chức, tham dự các lớp đào tạo, tập huấn tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
100 |
100 |
500 |
700 |
5 |
Tham gia Hội nghị, chương trình và các hoạt động xúc tiến đầu tư của các Bộ ngành Trung ương và địa phương tổ chức |
Uỷ ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Các bộ, ngành; UBND các tỉnh, thành phố có liên quan |
90 |
90 |
450 |
630 |