ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 183/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM NĂM 2024
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật đầu tư;
Căn cứ Quyết định số
03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế quản lý nhà
nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư;
Căn cứ Thông tư số
03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định
mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ
Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;
Theo Công văn số
10610/BKHĐT-ĐTNN ngày 15/12/2023 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; thống nhất của Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 22/01/2024 (khoản 6
Thông báo số 22/TB-UBND ngày 25/01/2024) và đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 09/TTr-SKHĐT ngày 16/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương
trình Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam năm 2024, với các nội dung chính sau:
1. Quan điểm, định hướng,
mục tiêu
a) Quan điểm, định hướng
- Bám sát định hướng, mục tiêu
chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021-2030
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tại Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 03/11/2022 của Bộ Chính trị
về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng, an ninh vùng Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết
số 81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội về Quy hoạch tổng thể quốc gia
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày
27/4/2020 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện
thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài
đến năm 2030; các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: số 72/QĐ-TTg ngày
17/01/2024 về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Quảng Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050; số 411/QĐ-TTg ngày 31/3/2022 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia
phát triển kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; số
2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 về ban hành Chiến lược quốc gia về Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 về phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; số
569/QĐ-TTg ngày 11/5/2022 về ban hành Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ
và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 về
phê duyệt Chiến lược hợp tác đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030. Tập trung
đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả ba nhiệm vụ đột phá về xây dựng hệ thống kết cấu
hạ tầng đồng bộ và phát triển đô thị; chủ động tham gia cuộc Cách mạng công
nghiệp lần thứ tư gắn với phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; cải thiện
môi trường đầu tư và khởi nghiệp sáng tạo.
- Tập trung đẩy mạnh thực hiện
có hiệu quả mục tiêu 03 đột phá chiến lược tại Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ XIII của Đảng về đổi mới thể chế, cải cách hành chính, nâng cao chất
lượng, hiệu quả nguồn nhân lực và hạ tầng chiến lược, hạ tầng giao thông. Triển
khai hiệu quả công tác xúc tiến tại chỗ, hỗ trợ nhà đầu tư, coi đây là giải
pháp then chốt nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư.
- Hoạt động thu hút đầu tư tiếp
tục đổi mới theo hướng Chuyên nghiệp - Thiết thực - Hiệu quả. Chuyển trọng điểm
thực hiện thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài từ số lượng sang chất lượng, có giá
trị gia tăng cao, lấy hiệu quả và công nghệ sử dụng làm thước đo chủ yếu. Nâng
cao chất lượng công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ với việc tăng cường các hoạt
động hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 theo tinh thần các văn bản chỉ
đạo của Chính phủ. Hoạt động xúc tiến đầu tư phải phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của cả nước; phù hợp với định
hướng thu hút đầu tư của Trung ương, trên cơ sở khai thác, phát huy lợi thế
tiềm năng của tỉnh, đồng thời phải có tác động thiết thực đến thu hút và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực vào các lĩnh vực, địa bàn, phải có tính khả thi về
nội dung, phương thức, thời gian, địa điểm, kinh phí. Bên cạnh đó, tăng cường
công tác dự báo tình hình phát triển kinh tế thế giới và khu vực để có kế hoạch
xúc tiến đầu tư phù hợp; khai thác có hiệu quả các cơ hội từ làn sóng đầu tư
tái cấu trúc các chuỗi cung ứng, giá trị toàn cầu và đặc biệt của khu vực châu
Á.
- Tập trung thu hút, xúc tiến
các ngành, lĩnh vực Quảng Nam có ưu thế, tăng cường gắn kết với các địa phương
lân cận vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, với các địa phương trong vùng Bắc
Trung bộ và Duyên hải Trung bộ cũng như các địa phương trong các vùng khác; đạt
được lợi ích lớn từ việc hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển mạnh mẽ quan hệ
đối tác và các thỏa thuận thương mại tự do, bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Đa dạng hóa đối tác, hình thức đầu tư;
ưu tiên các dự án đầu tư nước ngoài có liên kết với khu vực kinh tế trong nước,
phù hợp với định hướng tái cơ cấu nền kinh tế phục vụ mục tiêu phát triển bền vững,
bảo vệ môi trường; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và nâng
cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy
cảm, liên quan đến quốc phòng, an ninh, khu vực biên giới, vùng biển, hải đảo,
việc thu hút FDI cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia
đặt lên hàng đầu.
- Phát huy các lợi thế về tài
nguyên rừng, văn hóa dân tộc đặc sắc, đa dạng và tiềm năng phát triển du lịch,
dịch vụ... Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên
nước, tài nguyên rừng, tài nguyên biển và các loại khoáng sản; bảo đảm an ninh
năng lượng, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước; phát triển kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn; bảo vệ môi trường, bảo tồn thiên nhiên và nâng cao chất lượng
đa dạng sinh học; chủ động phòng, chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu.
- Tiếp tục tận dụng sự hỗ trợ,
tạo điều kiện của Bộ, ngành Trung ương để thu hút hiệu quả các dự án, đặc biệt
là thu hút đầu tư vào Khu Kinh tế mở Chu Lai và Khu Kinh tế cửa khẩu Nam Giang nhằm
khai thác tiềm năng và thế mạnh của Hành lang kinh tế Đông Tây. Kết hợp hoạt
động xúc tiến đầu tư với các hoạt động xúc tiến thương mại, du lịch và các chương
trình tuyên truyền đối ngoại nhằm tận dụng hiệu quả các nguồn lực, thời cơ để
quảng bá, xúc tiến đầu tư. Coi trọng xúc tiến đầu tư tại chỗ thông qua việc
tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp phép đầu tư để các dự án này triển khai
một cách thuận lợi; trực tiếp làm việc với nhà đầu tư để xác định các danh mục
dự án mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với năng lực của nhà đầu tư và tiềm năng,
thế mạnh của tỉnh. Chú trọng các hoạt động đối thoại với doanh nghiệp, nhà đầu
tư để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của nhà đầu
tư. Tích cực hỗ trợ các dự án, nhất là các dự án trọng điểm có quy mô lớn, mang
tính động lực để tạo sức lan tỏa cho các dự án khác cùng phát triển.
b) Mục tiêu
- Ưu tiên thu hút các ngành
kinh tế số, các ngành phát triển trên nền tảng công nghệ 4.0 như: công nghiệp
ICT, kỹ thuật số, kỹ thuật nano, công nghiệp sinh học, vật liệu mới, dược phẩm,
sinh học, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghệ môi trường, năng lượng
sạch… Đẩy mạnh thu hút và nghiên cứu cơ chế sử dụng vốn đầu tư nước ngoài cho
hoạt động nghiên cứu, ứng dụng, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo, chuyển
giao công nghệ. Ưu tiên các dự án có hàm lượng công nghệ cao, công nghệ tiên
tiến, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, chuyển
giao công nghệ, đảm bảo sự tham gia của doanh nghiệp Việt Nam trong chuỗi giá
trị, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội. Thu hút đầu tư các dự án mới
phải đảm bảo hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng, tạo nguồn thu địa phương với
trình độ công nghệ của dự án, sử dụng nguồn lực nội địa; không tiếp nhận các dự
án sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu tốn năng lượng, có nguy cơ gây ô nhiễm môi
trường.
- Công nghiệp phải quy hoạch,
định hướng đầu tư sản xuất theo cụm ngành với công nghệ hiện đại, công nghiệp
xanh ít sử dụng lao động. Phát triển mạnh ngành công nghiệp ô tô trên cơ sở nền
tảng cơ khí chính xác, tự động hóa và quản trị hiện đại; phát triển ngành công nghiệp
phụ trợ của cơ khí theo hướng xây dựng hệ sinh thái công nghiệp thế hệ mới mà
trong đó THACO Trường Hải là hạt nhân đóng vai trò dẫn dắt, hình thành chuỗi
liên kết để sớm hình thành trung tâm công nghiệp cơ khí đa dụng và công nghiệp
phụ trợ ngành cơ khí tại Khu kinh tế mở Chu Lai mang tầm quốc gia. Song song
với đó là phát triển ngành công nghiệp hàng không để hình thành Trung tâm công
nghiệp dịch vụ hàng không cũng tại Khu kinh tế mở Chu Lai mang tầm quốc tế. Bên
cạnh đó là phát triển các cụm ngành công nghiệp điện khí, điện tử, công nghiệp
phụ trợ ngành, công nghiệp thực phẩm, đồ uống. Thu hút đầu tư vào các khu công
nghiệp phải là những ngành nghề tiên tiến, đóng góp ngân sách nhiều, hiệu quả
cao trên một đơn vị diện tích sử dụng đất. Các ngành khai thác, chế biến khoáng
sản phải đổi mới công nghệ, chế biến sâu, không làm tổn hại môi trường, tiết kiệm
tài nguyên.
- Định hướng phát triển du lịch
xanh; xây dựng Quảng Nam trở thành trung tâm dịch vụ du lịch của miền Trung và cả
nước với các khu du lịch biển, du lịch sinh thái; xây dựng thương hiệu, sản phẩm
dịch vụ du lịch tầm quốc gia và quốc tế; chú trọng phát triển du lịch về phía
Nam và phía Tây của tỉnh; phát triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái và du
lịch văn hóa - lịch sử; phát triển đa dạng hóa thị trường khách du lịch, trong
đó phát triển mạnh thị trường khách du lịch nội địa, hợp tác liên kết vùng, đảm
bảo thích ứng với những tiêu cực từ các cuộc khủng hoảng kinh tế hoặc dịch bệnh
toàn cầu; từng bước chuyển đổi số trong ngành du lịch.
- Trong dịch vụ, ưu tiên phát
triển các ngành dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe, đào tạo nghề, logistics; hình
thành các khu phi thuế quan, các sàn giao dịch mang tầm cỡ quốc tế; phấn đấu
đưa Quảng Nam trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của khu vực miền Trung.
Đặc biệt, với vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên thuận lợi, Quảng Nam có cơ
hội rất lớn để phát triển mạnh dịch vụ vận tải cả về đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường sông và đường không. Với đặc điểm hội tụ riêng có của mình, Chu Lai
hoàn toàn có thể hình thành một trung tâm vận tải đa phương thức trọng điểm của
quốc gia.
- Lĩnh vực đô thị ưu tiên thu
hút các dự án đầu tư phát triển bất động sản, đô thị, nhà ở quy mô lớn, tạo
động lực phát triển đô thị tại khu vực vùng Đông; thu hút các dự án bất động
sản, nhà ở có quy mô phù hợp tại thị trấn các huyện khu vực vùng Tây. Trong đó,
tập trung phát triển các khu đô thị biển, các khu đô thị đồng bộ, hiện đại,
tiêu chí xanh theo hướng đô thị thông minh, sinh thái, gắn kết với phát triển
các khu kinh tế, khu công nghiệp, trung tâm công nghiệp của tỉnh; có tính kết
nối trong nước và quốc tế.
- Nông nghiệp phát triển theo
công nghệ cao, chuỗi giá trị, thích ứng với biến đổi khí hậu; có chính sách thu
hút mạnh mẽ các doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, chế biến sâu sản phẩm nông nghiệp,
đặc biệt là tại Chu Lai để hình thành trung tâm công nghiệp chế biến, hướng chủ
yếu cho xuất khẩu. Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp trên cơ sở tạo mối liên kết
bền chặt, hiệu quả với các hợp tác xã và hộ nông dân, hình thành các vùng
chuyên canh lớn, các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp, bán công nghiệp
nhưng theo hướng hữu cơ, gắn với mô hình sinh thái, đặc hữu; chuyển đổi mạnh
rừng trồng gỗ nhỏ sang rừng trồng gỗ lớn, cây ăn trái và một số loại cây dược
liệu chủ lực, trong đó sâm Ngọc Linh đóng vai trò chủ đạo nhằm phát triển kinh
tế rừng và kinh tế dưới tán rừng của Quảng Nam, gắn với chế biến sâu; giảm tỉ
trọng nuôi trồng thủy sản, tăng tỉ trọng đánh bắt xa bờ gắn với chế biến sâu và
hạ tầng nghề cá đồng bộ để phù hợp với mô hình phát triển kinh tế biển xanh, tuần
hoàn. Khuyến khích và hỗ trợ phát triển vượt bậc về hoạt động khởi nghiệp gắn
với đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm OCOP đạt chất lượng cao và qui mô lớn để cung
cấp cho các thị trường trọng điểm trong nước.
2. Nội dung Chương trình xúc
tiến đầu tư
a) Nghiên cứu tiềm năng, thị
trường, xu hướng và đối tác đầu tư
- Hợp tác với các đơn vị trong
nước và nước ngoài thực hiện các hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu
hướng đầu tư của đối tác đầu tư nước ngoài như Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ,
Singapore... Chủ động tiếp cận, giới thiệu các cơ hội hợp tác đầu tư trực tiếp
đối với các đối tác, ưu tiên các đối tác từ các quốc gia có công nghệ cao, công
nghệ nguồn, đứng đầu các chuỗi cung ứng; các Tập đoàn đa quốc gia liên kết với
doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển cụm liên kết ngành theo từng
chuỗi giá trị; ngoài ra là các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các Trung tâm kinh
tế lớn như: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Bình Dương,
Long An, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh... Đồng thời, nghiên cứu, đánh giá tiềm năng thị
trường, xu hướng và đối tác đầu tư theo các chuyên đề, ngành nghề làm cơ sở để
xúc tiến các nhóm dự án động lực.
- Làm việc với các Bộ, ngành
liên quan, các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như: Cục đầu tư
nước ngoài, Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung, JETRO, JICA, KOTRA, EUROCHAM...
để thu thập thông tin, số liệu, xu hướng đầu tư FDI vào Việt Nam; nghiên cứu,
chọn lọc tham gia các hội nghị, hội thảo do các tổ chức nêu trên tổ chức tại
Việt Nam và nước ngoài.
b) Xây dựng hình ảnh, tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và
kết nối đầu tư
- Tiếp tục tổ chức làm việc với
các Tập đoàn kinh tế lớn tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh,
thành khác để kêu gọi đầu tư vào tỉnh Quảng Nam... Tăng cường làm việc với các
công ty tư vấn, môi giới đầu tư để kết nối với các nhà đầu tư lớn trong và
ngoài nước đến với Quảng Nam.
- Tổ chức các hoạt động xúc
tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, xúc tiến du lịch ở trong và ngoài
tỉnh; phối hợp với các tổ chức xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để tổ chức
và tham gia các Hội nghị xúc tiến đầu tư bằng hình thức trực tiếp hoặc trực
tuyến nhằm quảng bá, giới thiệu môi trường đầu tư, kinh doanh cùng các cơ hội
hợp tác, đầu tư tại tỉnh Quảng Nam; riêng các hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước
ngoài, các ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh để xin chủ trương đối với từng
hoạt động.
- Phối hợp với các đại diện
Tham tán kinh tế, đầu tư của các Đại sứ quán, Tổng Lãnh sự quán Việt Nam ở nước
ngoài, tranh thủ sự hỗ trợ của các tổ chức này để quảng bá, giới thiệu, xúc
tiến đầu tư vào Quảng Nam tại nước ngoài.
- Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan truyền thông Trung ương và địa phương viết bài, xây dựng phóng sự quảng
bá, giới thiệu qua các kênh truyền thông, các phương tiện thông tin đại chúng
nhằm quảng bá tiềm năng, thế mạnh, công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, xúc tiến đầu tư trong và ngoài tỉnh, những chính sách thu hút đầu tư,
các dự án kêu gọi thu hút đầu tư của tỉnh.
c) Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo thuận
lợi cho hoạt động đầu tư.
- Tiếp tục tuyên truyền, hướng
dẫn cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về quy trình, thủ tục đầu tư tại Quyết định 2131/QĐ-UBND
ngày 30/7/2021 và Quyết định số 3368/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 về Hướng dẫn trình
tự, thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định 3369/QĐ-UBND ngày
09/12/2022 về ban hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định số 2299/QĐ- UBND ngày
11/8/2021 về ban hành Quy định hướng dẫn thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Quyết định 2909/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 về ban
hành Hướng dẫn trình tự, thủ tục mua tài sản gắn liền với đất, nhận chuyển nhượng,
thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh; Quyết định 21/2021/QĐ-UBND ngày 28/9/2021 về ban hành
Quy định về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tăng cường đối thoại với các
nhà đầu tư, giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp hiện
đang hoạt động trên địa bàn tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Xác định
công tác xúc tiến đầu tư “tại chỗ” là hoạt động quan trọng, cần ưu tiên thông
qua việc hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp
triển khai nhanh các dự án đã được cho phép đầu tư để đẩy mạnh giải ngân nguồn
vốn, nhất là công tác giải phóng mặt bằng, thủ tục đất đai, môi trường…
d) Xây dựng hệ thống thông tin
và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Hệ thống hóa, số hóa các số
liệu, dữ liệu về các quy hoạch; môi trường đầu tư; các quy định pháp luật,
chính sách, thủ tục về đầu tư, môi trường, đất đai, cơ sở dữ liệu chuyên sâu về
khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh... xây dựng hệ thống
thông tin GIS phục vụ xúc tiến đầu tư nhằm hỗ trợ nhà đầu tư tìm hiểu môi trường
đầu tư, triển khai lập dự án đầu tư.
- Rà soát, xây dựng và ban hành
các văn bản quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với từng vùng, từng
ngành, từng lĩnh vực…
- Tổ chức khảo sát, cập nhật thường
xuyên cơ sở dữ liệu của một số ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư để cung cấp kịp
thời cho nhà đầu tư.
- Làm việc với các Bộ, ngành
Trung ương để tham vấn về cơ chế chính sách đối với các dự án trọng điểm và
tiếp tục thực hiện tháo gỡ vướng mắc trong việc đề xuất chủ trương đầu tư các
Dự án đầu tư kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp.
đ) Xây dựng danh mục dự án thu
hút đầu tư
- Tiếp tục rà soát, cập nhật và
xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư, dự án cơ hội vào tỉnh Quảng Nam để thu
hút, kêu gọi các nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án.
- Khảo sát, đánh giá lợi thế,
quy hoạch, hiện trạng sử dụng đất tại các khu vực, các địa phương trên địa bàn
tỉnh để xây dựng danh mục các dự án trọng điểm, dự án động lực cần thu hút đầu
tư trong giai đoạn 2023-2025 và danh mục dự án nghiên cứu đầu tư.
e) Xây dựng các ấn phẩm, tài
liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
- Thường xuyên tổng hợp, xây
dựng, cập nhập, bổ sung thông tin bộ tài liệu xúc tiến đầu tư phù hợp với tình
hình thực tiễn từng thời điểm, từng đối tượng nhà đầu tư như Cẩm nang đầu tư
vào Quảng Nam, tờ rơi hướng dẫn đầu tư vào Quảng Nam, video quảng bá thu hút
đầu tư vào Quảng Nam, clip minh họa hướng dẫn đầu tư vào Quảng Nam, các clip
ngắn chuyên đề... theo các thứ tiếng (Việt, Anh, Hàn, Nhật). Tất cả tài liệu
xúc tiến đầu tư đều phải số hóa để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư trên nền
tảng số.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
vào hoạt động xây dựng tài liệu xúc tiến đầu tư, tạo cơ hội cho nhà đầu tư dễ
dàng cập nhật các thông tin đầu tư, các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư qua
các trang thông tin điện tử của tỉnh, các báo điện tử, các ứng dụng và mạng xã
hội.
- Bên cạnh đó, tại các địa
phương, các ngành nghiên cứu xây dựng ấn phẩm, tài liệu xúc tiến đầu tư riêng
để phục vụ cho các dự án theo nhu cầu phát triển riêng từng ngành, địa phương.
g) Đào tạo, tập huấn, tăng
cường năng lực về xúc tiến đầu tư
- Tổ chức và tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn về quy trình, thủ tục đầu tư, nghiệp vụ xúc tiến đầu tư nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ và kỹ năng xúc tiến đầu tư cho các cán bộ phụ trách
công tác xúc tiến đầu tư của các Sở, Ban, ngành, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ
cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư, từng bước xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
nghiệp, đáp ứng nhiệm vụ đặt ra.
h) Hợp tác trong nước và quốc
tế về xúc tiến đầu tư
- Tổ chức các đoàn đi khảo sát,
nghiên cứu, làm việc với các địa phương có kinh nghiệm và thành công về công tác
xúc tiến đầu tư, mô hình phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế ở trong và
ngoài nước.
- Thường xuyên trao đổi, cung
cấp thông tin với tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như: Cục đầu tư
nước ngoài, Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung, KOTRA, KORCHAM, JETRO, JICA, EUROCHAM,
AMCHAM, các Tham tán đầu tư, thương mại tại các nước, các công ty tư vấn, môi
giới về đầu tư... để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ trong việc quảng bá, giới
thiệu tiềm năng, môi trường và cơ hội đầu tư vào tỉnh Quảng Nam.
3. Danh mục chi tiết các
hoạt động xúc tiến đầu tư
(Chi
tiết theo Phụ lục đính kèm)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
làm cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu Kinh tế và Khu
công nghiệp tỉnh, các Sở, ngành, địa phương và các chủ đầu tư hạ tầng các
khu/cụm công nghiệp tổ chức, thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2024
đảm bảo đúng định hướng lĩnh vực và đối tác ưu tiên thu hút đầu tư. Đồng thời,
làm việc với Sở Ngoại vụ để hoàn chỉnh thủ tục bổ sung chương trình xúc tiến
đầu tư ở nước ngoài theo quy định (nếu có).
2. Ban Quản lý các Khu Kinh tế
và Khu công nghiệp tỉnh làm cơ quan đầu mối triển khai các hoạt động xúc tiến
đầu tư vào Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Kế
hoạch và đầu tư tham gia các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước, nước ngoài.
3. Sở Tài chính chủ trì hướng
dẫn các đơn vị liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ
lục và tham mưu xử lý nguồn kinh phí theo quy định.
4. Các Sở, Ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban
Quản lý các Khu Kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh, các đơn vị liên quan triển khai
Chương trình đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trưởng Ban Quản lý
các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố và Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Phòng TM và CN Việt Nam;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm XTĐT phía Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KGVX, NCKS, KTN, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
STT
|
Tên hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Loại hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Thời gian tổ chức
|
Đơn vị chủ trì thực hiện
|
Địa điểm tổ chức
|
Mục đích/ Nội dung của hoạt động
|
Địa bàn/tỉnh/ vùng kêu gọi đầu tư
|
Đơn vị phối hợp
|
Kinh phí dự kiến (triệu đồng)
|
Trong nước
|
Nước ngoài
|
Tên đơn vị
|
Quốc tịch/tỉnh, thành phố
|
Ngân sách cấp
|
Khác (xã hội hóa)
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
I
|
Nghiên cứu tiềm năng, thị
trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
1
|
Làm việc với các đơn vị, Viện
nghiên cứu, các công ty tư vấn, môi giới đầu tư trong nước và nước ngoài
|
Nghiên cứu tiềm năng, thị
trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
Thường xuyên
|
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Thực hiện các hoạt động
nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, xu hướng đầu tư của đối tác đầu tư nước
ngoài; các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại các Trung tâm kinh tế lớn của cả nước
|
Theo chương trình của đơn vị tổ chức
|
Cục đầu tư nước ngoài (Bộ
KH&ĐT), các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
|
Việt Nam/Các nước/Quảng Nam
|
25
|
|
2
|
Làm việc với các Bộ, ngành
liên quan, các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế như Cục đầu tư
nước ngoài, Trung tâm Xúc tiến đầu tư miền Trung, JETRO, JICA, KOTRA,
EUROCHAM, SMF, SBF...
|
Nghiên cứu tiềm năng, thị
trường, xu hướng và đối tác đầu tư
|
Thường xuyên
|
UBND tỉnh, Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Thu thập thông tin, số liệu,
xu hướng đầu tư FDI vào Việt Nam; nghiên cứu, chọn lọc tham gia các hội nghị,
hội thảo do các tổ chức nêu trên tổ chức tại Việt Nam và nước ngoài
|
Theo chương trình của đơn vị tổ chức
|
Bộ KH&ĐT và các Bộ, ngành
liên quan; các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế; Hiệp hội DN các
nước; các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
|
Việt Nam/Các nước/Quảng Nam
|
20
|
|
II
|
Xây dựng hình ảnh, tuyên
truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và
kết nối đầu tư
|
|
|
1
|
Tổ chức, tham gia các hội
nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư trong nước và đón tiếp làm việc với các nhà
đầu tư
|
Các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Tổ chức, tham gia các hoạt
động xúc tiến đầu tư trong nước; làm việc với các nhà đầu tư trong và ngoài
nước
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
Sở, Ban, ngành, địa phương
liên quan
|
Quảng Nam
|
250
|
|
2
|
Thực hiện tuyên truyền, quảng
bá các cơ chế chính sách, môi trường đầu tư, công tác cải thiện môi trường
đầu tư của tỉnh Quảng Nam
|
Các hoạt động tuyên truyền,
quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Phối hợp với các đơn vị
truyền thông, báo chí thực hiện tuyên truyền, quảng bá các cơ chế chính sách,
công tác cải thiện môi trường đầu tư của Quảng Nam và của các KKT&KCN
|
Trên các phương tiện truyền thông
|
Các cơ quan truyền thông,
báo, đài Trung ương và địa phương
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
400
|
|
III
|
Hỗ trợ, hướng dẫn, tạo
thuận lợi cho hoạt động đầu tư
|
1
|
Tuyên truyền, hướng dẫn cho
doanh nghiệp, nhà đầu tư về quy trình, thủ tục đầu tư
|
Hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp nhà đầu tư tìm hiểu về pháp luật, thủ tục đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Tổ chức tập huấn, hỗ trợ các
doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ
tục đầu tư; triển khai dự án
|
Quảng Nam
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Quảng Nam
|
0
|
|
2
|
Tăng cường công tác đối thoại
với các nhà đầu tư
|
Hỗ trợ các tổ chức, doanh
nghiệp nhà đầu tư tìm hiểu về pháp luật, thủ tục đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Giải quyết kịp thời những
kiến nghị của doanh nghiệp hiện đang hoạt động trên địa bàn tỉnh
|
Quảng Nam
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Quảng Nam
|
0
|
|
IV
|
Xây dựng hệ thống thông
tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
1
|
Rà soát, xây dựng và ban hành
các văn bản quy định về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với từng vùng, từng
ngành, từng lĩnh vực…
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Thường xuyên
|
Sở KH&ĐT và các Sở, ngành liên quan
|
x
|
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách
về ưu đãi đầu tư
|
Quảng Nam
|
Bộ KH&ĐT và các Bộ, ngành
liên quan; các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
0
|
|
2
|
Tổ chức khảo sát, cập nhật
thường xuyên cơ sở dữ liệu của ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT; Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Tạo cơ sở dữ liệu về đầu tư
|
Quảng Nam
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Quảng Nam
|
20
|
|
3
|
Cập nhật, duy trì, nâng cấp Website
của tỉnh, của Ban Quản lý; Phí nhuận bút tin, bài viết và phí phiên dịch sang
Tiếng Anh, Tiếng Hàn
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT; Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Cập nhật, duy trì, nâng cấp Website
xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp và Website của Ban Quản lý các KKT và
KCN tỉnh; phí nhuận bút tin, bài viết và phí phiên dịch sang Tiếng Anh, Tiếng
Hàn, Tiếng Nhật
|
Trên môi trường mạng internet
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Quảng Nam
|
213
|
|
4
|
Tham vấn Bộ, ngành về cơ chế,
chính sách đối với các dự án trọng điểm và các quy định của pháp luật
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh; Sở KH&ĐT
|
x
|
|
Làm việc với Bộ, ngành Trung
ương về cơ chế, chính sách, thủ tục đầu tư đối với các dự án trọng điểm, thu
hút đầu tư và các quy định của pháp luật
|
Theo kế hoạch XTĐT
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
100
|
|
V
|
Xây dựng danh mục dự án
thu hút đầu tư
|
1
|
Nghiên cứu, đánh giá tiềm
năng, lợi thế của các địa phương, Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng
Nam, hiện trạng sử dụng đất để xây dựng, cập nhập thông tin những dự án trọng
điểm kêu gọi, thu hút đầu tư phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
|
Xây dựng danh mục dự án kêu
gọi đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Xây dựng danh mục dự án xúc
tiến đầu tư, dự án cơ hội
|
Quảng Nam
|
Các Sở, ngành, địa phương
liên quan
|
Quảng Nam
|
80
|
|
VI
|
Xây dựng các ấn phẩm, tài
liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư
|
1
|
Thiết kế, In ấn cẩm nang bỏ
túi và tờ rơi giới thiệu về Quảng Nam, KKT, KCN bằng các thứ tiếng (Anh, Hàn
Quốc, Nhật Bản…); Thực hiện video, các phim tài liệu, phóng sự ngắn quảng bá
hình ảnh về Quảng Nam và các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh Quảng Nam;
các clip ngắn chuyên ngành về các lĩnh vực như công nghiệp, du lịch, bất động
sản...
|
Xây dựng ấn phẩm, tài liệu
phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Sở Công Thương, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Xây dựng Brochure, video…
giới thiệu về Quảng Nam, các khu kinh tế, khu công nghiệp bằng các thứ tiếng
(Anh, Hàn Quốc, Nhật Bản…), thực hiện các phim tài liệu, phóng sự ngắn quảng
bá hình ảnh về Quảng Nam, Khu kinh tế, Khu công nghiệp
|
Theo từng hoạt động
|
Đơn vị in ấn, đơn vị dịch
thuật và các đơn vị dịch vụ khác
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
260
|
|
2
|
Đưa vào vận hành trang Zalo
Quang Nam Investor Care
|
Xây dựng ấn phẩm, tài liệu
phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT
|
x
|
|
Phục vụ tra cứu nhanh các
thông tin liên quan đến đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Trên môi trường mạng internet
|
Đơn vị tư vấn
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
10
|
|
3
|
In ấn bản đồ quy hoạch phục
vụ công tác XTĐT
|
Xây dựng ấn phẩm, tài liệu
phục vụ hoạt động xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
In ấn bản đồ quy hoạch phục
vụ công tác XTĐT
|
Trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
|
Nhà cung cấp dịch vụ
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
60
|
|
VII
|
Đào tạo, tập huấn, tăng
cường năng lực về xúc tiến đầu tư
|
1
|
Tổ chức và tham gia các khóa
đào tạo, tập huấn về quy trình, thủ tục đầu tư, nghiệp vụ xúc tiến đầu tư
|
Đào tạo, tập huấn, tăng cường
năng lực về xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Tổ chức các lớp đào tạo về
quy trình thủ tục đầu tư, công tác xúc tiến; tham gia các lớp đào tạo bồi
dưỡng kiến thức về đầu tư, hội nhập quốc tế, đối ngoại do các Bộ, ngành Trung
ương và địa phương tổ chức
|
Tùy theo từng hoạt động
|
Các Bộ ngành Trung ương, các
địa phương và các cơ quan chuyên môn trên địa bàn
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
55
|
|
VIII
|
Hợp tác trong nước và quốc
tế về xúc tiến đầu tư
|
1
|
Kết nối, trao đổi, làm việc
với các Cục Đầu tư nước ngoài, tham tán thương mại ở các nước và các tổ chức
xúc tiến đầu tư trong nước và quốc tế
|
Hợp tác trong nước và quốc tế
về xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Kết nối, làm việc với các Tổ
chức Xúc tiến đầu tư, thương mại: JETRO (Nhật bản); KOTRA (Hàn Quốc) và Hiệp
hội thương mại châu Âu (EUROCHAM) tại Việt Nam… để hợp tác xúc tiến đầu tư
|
Tùy theo từng hoạt động
|
Các Công ty chủ đầu tư KCN,
các tổ chức xúc tiến đầu tư trong nước và ngoài nước, các tổ chức hiệp hội
thương mại các nước
|
Việt Nam/Các nước/Quảng Nam
|
150
|
|
2
|
Làm việc với các địa phương
về công tác xúc tiến đầu tư
|
Hợp tác trong nước và quốc tế
về xúc tiến đầu tư
|
Năm 2024
|
Sở KH&ĐT, Ban Quản lý các KKT, KCN tỉnh
|
x
|
|
Tham quan, học tập kinh
nghiệm, hợp tác với các địa phương về xúc tiến đầu tư
|
Tùy theo từng địa phương
|
Bộ, ngành, UBND tỉnh, các địa
phương, các cơ quan chuyên môn
|
Việt Nam/Quảng Nam
|
150
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.793
|
|