ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1531/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 22
tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng, tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại văn
bản số
1159/STC-GCS ngày 12 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp kiểm tra,
đối chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về tài
sản Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Phúc
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC
GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 1531/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định
mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài
chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ
liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng
ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia
về tài sản nhà nước (CSDL) vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng,
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên
tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh,
từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.
Điều
3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Tham mưu cho UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập báo
cáo kê khai, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. UBND cấp huyện, các
sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê
khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo
biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai
tài sản nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản
nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế
toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê
khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính; cụ thể :
a) Đối với trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN (đính kèm); mỗi
trụ sở lập riêng một báo cáo kê khai;
b) Đối với xe ô tô thực
hiện kê khai theo Mẫu số 02-ĐK/TSNN
(đính kèm); mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
c) Đối với tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực
hiện kê khai theo Mẫu số 03-ĐK/TSNN
(đính kèm); mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị
đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay
đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị
khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài
sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia
tách, sát nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04a-ĐK/TSNN, 04b-ĐK/TSNN, 04c-ĐK/TSNN, 04d-ĐK/TSNN, 04đ-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai đăng
ký tài sản nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ quản
hoặc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản
(cấp huyện thông qua Phòng Kế hoạch - Tài chính) thực hiện xác nhận hồ sơ báo
cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo cáo kê
khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ quản.
5. Sở Tài chính thực
hiện việc đăng ký tài sản vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo
quy định.
Điều
5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký
tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
2. Sở Tài chính sau khi
đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu xác nhận thông
tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị có tài
sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu đã đăng nhập
vào CSDL;
b) In và gửi thông tin
về đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ
sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông
tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị.
Điều
6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải
tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm
thông tin về hiện trạng và số lượng tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc
các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê
duyệt dự toán.
2. Các cơ quan, tổ
chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động
này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà
nước” của tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự
toán, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang bị của cơ
quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu
cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe ô
tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/ 1 đơn vị tài sản)
theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi
thực hiện thẩm định dự toán.
Từ năm 2014, không xem
xét kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối
với những đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện báo cáo kê khai
với cơ quan có thẩm quyền.
4. Trường hợp cần
thiết, các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu
trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo
cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều
chỉnh trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước”
cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng tài sản khi có yêu cầu.
Điều
7. Phối hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng
cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm
quyền xét duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, ...) chỉ
xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng
ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán,
nếu có chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập
báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều
chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả
duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài
sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo
dõi.
Điều
8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu
hủy) tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản
nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh
mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ
CSDL.
2. Sở Tài chính hướng
dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị xử
lý” cho
đơn vị khi có yêu cầu.
Điều
9. Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều
10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, các Sở, ban, ngành và Sở Tài chính có
trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo
quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của
Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu
báo cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài
sản thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày
30/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa thực hiện báo cáo biến động
tăng, giảm tài sản của năm để Sở Tài chính nhập dữ liệu vào Phần mềm phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
4. Sở Tài chính báo cáo
UBND tỉnh và Bộ Tài chính các biểu mẫu kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ
Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp
hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số
02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen
thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài
chính tổ chức hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp,
tình hình báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thi
hành Quy chế này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khắn vướng
mắc thì phản ánh về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết
định./.