ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 28 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP, KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ
SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày
03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật
Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày
19/01/2012 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực hiện một số nội
dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Thực hiện Công văn số 11527/BTC-QLCS ngày
28/8/2012 của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế mẫu phối hợp, kiểm tra, đối
chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
nhà nước;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 330/TTr-STC ngày 31/01/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp, kiểm tra, đối
chiếu thông tin và sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều
2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG
TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số
11/2013/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định mối
quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh
và các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với
Sở Tài chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng
nhập dữ liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về tài sản nhà nước (CSDL) vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán,
thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng, xử
lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp giữa các
cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân theo nguyên
tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu của cả tỉnh,
từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.
Điều
3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài chính có
trách nhiệm:
a) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của Bộ
Tài chính cho các đơn vị trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc lập Báo cáo
kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin theo quy định
của pháp luật;
c) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế này.
2. UBND huyện, thị xã,
các Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
a) Xác nhận báo cáo kê
khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý;
b) Tổng hợp, báo cáo
biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định;
c) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản phải báo cáo, kê khai có trách nhiệm:
a) Lập báo cáo kê khai
tài sản nhà nước theo quy định.
b) Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có liên quan.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập nhật dữ liệu tài sản
nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo cáo kê khai đăng
ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của
Bộ Tài chính; cụ thể :
+ Đối với trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập
riêng một báo cáo kê khai;
+ Đối với xe ô tô thực
hiện kê khai theo Mẫu số
02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
+ Đối với tài sản khác
có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản thực
hiện kê khai theo Mẫu số
03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các đơn vị
đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không cần lập lại báo cáo.
2. Trường hợp có thay
đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ đơn vị
khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng tài sản hoặc
cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia tách, sát nhập
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ chức, đơn vị có
các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung trong thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê khai
đăng ký tài sản nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến Sở, ban, ngành chủ
quản hoặc UBND huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ lưu tại
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ quản
(UBND huyện, thị xã thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ
sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo
cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ
quản.
5. Sở Tài chính hoặc
cơ quan được phân cấp nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản vào Phần mềm
Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều
5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả kê khai đăng ký
tài sản nhà nước
1. Sở Tài chính hoặc
các cơ quan được phân cấp nhập liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm tra, đối chiếu
số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với hồ sơ báo cáo
kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài chính hoặc
các cơ quan được phân cấp nhập liệu sau khi đối chiếu số liệu trong CSDL với hồ
sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a) In và gửi “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của
số liệu đã đăng nhập vào CSDL;
b) In và gửi thông tin
về đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ hồ
sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận thông
tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị.
Điều
6. Phối hợp trong công tác lập dự toán
đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi xây dựng kế hoạch mua sắm, đầu tư xây dựng phải trình kèm thông tin
về hiện trạng và số lượng tài sản nhà nước hiện có trong CSDL hoặc các thông
tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự
toán.
2. Các cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước trong
quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt động này phải
trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” của
tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính, Sở Kế
hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước. Nếu
cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc, xe
ô tô, tài sản khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/ 1 đơn vị tài sản)
theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ sung đầy đủ trước khi thực
hiện thẩm định dự toán. Từ năm 2013, không xem xét kế hoạch đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những đơn vị có tài sản phải
đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Trường hợp cần thiết,
các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu trong
CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo cáo
điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong CSDL.
5. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà
nước” cho đơn vị khi có yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa phân cấp
việc khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng tài sản.
Điều
7. Phối hợp trong công tác xét duyệt
quyết toán đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có thẩm quyền
xét duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch,..) chỉ
xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai đăng
ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết toán,
nếu có chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm lập
báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều
chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có kết quả
duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan đến tài
sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục theo
dõi.
Điều
8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy)
tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài sản
nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh
mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp
từ CSDL.
2. Sở Tài chính hướng
dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục tài sản nhà nước đề nghị
xử lý” cho đơn vị khi có yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa phân
cấp việc khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản
lý, sử dụng tài sản.
Điều
9. Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sở Tài chính chịu
trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có yêu cầu của
cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều
10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Hàng năm, cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, UBND huyện, thị
xã, các Sở, ban, ngành và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi Báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32, Điều 34 Nghị định
số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo số liệu báo
cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khoá toàn bộ số liệu tài sản
thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày 30/01.
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài sản của năm báo
cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại Điều
5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu kèm theo
Báo cáo phải được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước, bao gồm:
a) Báo cáo tổng hợp hiện
trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số
02B-ĐK/TSNN.
b) Báo cáo tổng hợp
tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được khen
thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế này
thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
12. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Giao cho Sở Tài
chính tổ chức hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp,
tình hình báo cáo UBND tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành
cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thi hành những
quy định tại bản Quy chế này;
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để hướng dẫn xử lý./.