ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 921/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 12 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN
VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM
VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/06/2008;
Căn cứ Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/06/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày
31/12/2009 của Bộ Tài chính Quy định thực hiện một số nội dung của Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư số
09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số
245/2009/TT-BTC;
Căn cứ Thông tư số 123/2011/TT-BTC ngày
31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, khai thác Phần mềm Quản lý
đăng ký tài sản nhà nước;
Căn cứ Quyết
định số 15/2010/QĐ-UBND ngày 09/8/2010 của UBND tỉnh về ban hành quy định về
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 727/TTr-STC-NS ngày 28/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp kiểm tra, đối chiếu thông tin và sử dụng thông
tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Bình Định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Quy chế này của các cơ quan, đơn vị sử dụng
tài sản nhà nước theo đúng quy định.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
thuộc phạm vi, đối tượng áp dụng tại Quy chế này có trách nhiệm triển khai thực
hiện đúng quy định.
3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, cơ quan cấp
tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP KIỂM TRA, ĐỐI CHIẾU THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN
TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH
BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 921/QĐ-UBND ngày 12/4/2013 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy
định mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, cơ quan cấp tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với Sở Tài
chính trong việc cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu kết quả đăng nhập dữ
liệu tài sản nhà nước thuộc diện phải kê khai đăng ký (trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản) vào Phần mềm Quản lý đăng
ký tài sản nhà nước và sử dụng thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về
tài sản nhà nước (viết tắt là CSDL) vào các mục đích: thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước và các báo cáo khác theo yêu cầu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền; lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm
toán, thanh tra việc đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp cải tạo, sửa chữa, sử dụng,
xử lý (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
Việc phối hợp
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Điều 1 Quy chế này phải tuân
theo nguyên tắc chặt chẽ, kịp thời, thống nhất, đảm bảo tính chính xác số liệu
của cả tỉnh, từng cấp và các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong CSDL.
Điều 3. Trách nhiệm các bên trong quan hệ phối hợp
1. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ liên quan đến Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước của
Bộ Tài chính cho các đơn vị trong tỉnh.
b. Tham mưu
cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những đơn vị vi phạm quy định trong việc
lập Báo cáo kê khai, nhập dữ liệu, duyệt dữ liệu, khai thác, sử dụng thông tin
theo quy định của pháp luật.
c. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và quy định cụ thể tại Quy chế
này.
2. UBND cấp
huyện, các sở, ban, cơ quan cấp tỉnh có trách nhiệm:
a. Xác nhận
báo cáo kê khai của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
b. Tổng hợp,
báo cáo biến động của tài sản nhà nước theo đúng thời hạn quy định.
c. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có
liên quan.
3. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị có tài sản thuộc đối tượng phải báo cáo, kê khai có trách
nhiệm:
a. Lập báo cáo
kê khai tài sản nhà nước theo quy định.
b. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo quy định tại Quy chế này và quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Phối hợp trong việc lập, xác nhận Báo cáo kê khai, cập
nhật dữ liệu tài sản nhà nước vào CSDL
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước là trụ sở làm việc, cơ
sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô các loại; tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản có trách nhiệm lập báo
cáo kê khai đăng ký theo đúng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 09/2012/TT-BTC
ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính, cụ thể:
a. Đối với trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp thực hiện kê khai theo Mẫu số 01-ĐK/TSNN; mỗi trụ sở lập
riêng một báo cáo kê khai;
b. Đối với xe
ô tô thực hiện kê khai theo Mẫu số
02-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai;
c. Đối với tài
sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài
sản thực hiện kê khai theo Mẫu số
03-ĐK/TSNN; mỗi đơn vị lập một báo cáo kê khai.
Trường hợp các
đơn vị đã lập báo cáo kê khai đăng ký theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính thì không phải lập lại báo
cáo.
2. Trường hợp
có thay đổi về tài sản nhà nước do đầu tư xây dựng, mua sắm mới, tiếp nhận từ
đơn vị khác về sử dụng, thanh lý, điều chuyển, bị thu hồi, tiêu hủy hoặc bán
theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; thay đổi mục đích sử dụng
tài sản hoặc cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản thay đổi tên gọi, chia
tách, sáp nhập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan, tổ
chức, đơn vị có các thông tin thay đổi nêu trên lập báo cáo kê khai bổ sung
trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có sự thay đổi theo Mẫu số 04-ĐK/TSNN ban hành kèm theo
Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
3. Báo cáo kê
khai đăng ký tài sản nhà nước được lập thành 03 bộ, gửi 02 bộ đến sở, ban,
ngành chủ quản hoặc UBND cấp huyện (sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản), 01 bộ
lưu tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Cơ quan chủ
quản (cấp huyện thông qua Phòng Tài chính - Kế hoạch) thực hiện xác nhận hồ
sơ báo cáo kê khai tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị; gửi 01 bộ hồ sơ báo
cáo kê khai tài sản đã có xác nhận đến Sở Tài chính, 01 bộ lưu tại cơ quan chủ
quản.
5. Sở Tài
chính hoặc cơ quan được phân cấp nhập dữ liệu thực hiện việc đăng ký tài sản
vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước theo quy định.
Điều 5. Phối hợp cung cấp thông tin để kiểm tra, đối chiếu
kết quả kê khai đăng ký tài sản nhà nước
1. Sở Tài
chính hoặc các cơ quan được phân cấp nhập liệu có trách nhiệm cập nhật, kiểm
tra, đối chiếu số liệu đã nhập vào Phần mềm Quản lý đăng ký tài sản nhà nước với
hồ sơ báo cáo kê khai của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Sở Tài
chính hoặc các cơ quan được phân cấp nhập liệu sau khi đối chiếu số liệu trong
CSDL với hồ sơ báo cáo kê khai có trách nhiệm:
a. In và gửi “Phiếu
xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản nhà nước” cho từng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có tài sản để rà soát, kiểm tra và xác nhận về tính chính xác của số liệu
đã đăng nhập vào CSDL;
b. In và gửi
thông tin về đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường để Sở Tài nguyên và Môi trường
căn cứ hồ sơ địa chính đối chiếu, kiểm tra các thông tin có liên quan.
3. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị và Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận
thông tin nêu trên và gửi về Sở Tài chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
được đề nghị.
Điều 6. Phối hợp trong công tác lập dự toán đầu tư xây dựng,
mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
nhà nước phải trình kèm thông tin về hiện trạng và số lượng tài sản nhà nước hiện
có trong CSDL hoặc các thông tin cần thiết khác, trình cấp có thẩm quyền thẩm định,
tổng hợp, phê duyệt dự toán.
2. Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi xây dựng kế hoạch nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản
nhà nước trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm cho hoạt
động này phải trình kèm theo “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài sản
nhà nước” của tài sản từ thời điểm hình thành đến thời điểm lập dự toán,
trình cấp có thẩm quyền thẩm định, tổng hợp, phê duyệt dự toán.
3. Sở Tài chính,
Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hiện trạng và số lượng tài sản đã được trang cấp
của cơ quan, tổ chức, đơn vị đã đăng ký trong CSDL quốc gia về tài sản nhà nước.
Nếu cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa kê khai, đăng ký tài sản (trụ sở làm việc,
xe ô tô, tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở
lên/01 đơn vị tài sản) theo quy định, Sở Tài chính đề nghị đơn vị kê khai bổ
sung đầy đủ trước khi thực hiện thẩm định dự toán. Từ năm 2013, không xem xét kế
hoạch đầu tư xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo sửa chữa tài sản đối với những
đơn vị có tài sản phải đăng ký nhưng không thực hiện kê khai vào Phần mềm.
4. Các đơn
vị chịu trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hiện trạng sử dụng tài sản (Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Sở Giao thông Vận
tải, Sở Tài nguyên và Môi trường, BQL dự án đầu tư xây dựng,…) sử
dụng thông tin về tài sản nhà nước đã kê khai trong CSDL quốc gia về
tài sản nhà nước để làm cơ sở đánh giá.
5. Trường hợp
cần thiết, các cơ quan thẩm định kiểm tra thực tế tài sản tại đơn vị. Nếu số liệu
trong CSDL quốc gia không phản ánh đúng thực tế hiện trạng kiểm tra thì đề nghị
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải báo
cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện điều chỉnh
trong CSDL.
6. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm cung cấp “Phiếu xác nhận thông tin trong CSDL về tài
sản nhà nước” cho đơn vị khi có yêu cầu trong trường hợp địa phương chưa
phân cấp việc khai thác dữ liệu về tài sản nhà nước cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quản lý, sử dụng tài sản.
Điều 7. Phối hợp trong công tác xét duyệt quyết toán đầu tư
xây dựng, mua sắm, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Cơ quan có
thẩm quyền xét duyệt quyết toán (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch,..)
chỉ xem xét, thực hiện quyết toán đối với các tài sản thuộc đối tượng kê khai
đăng ký sau khi tài sản đó đã được đăng ký vào CSDL.
2. Sau khi quyết
toán, nếu có chênh lệch về số liệu giữa CSDL với giá trị duyệt quyết toán thì đề
nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản có trách nhiệm
lập báo cáo điều chỉnh số liệu gửi cơ quan chủ quản, Sở Tài chính để thực hiện
điều chỉnh trong CSDL.
3. Sau khi có
kết quả duyệt quyết toán, các đơn vị thực hiện bàn giao đầy đủ hồ sơ liên quan
đến tài sản nhà nước đã thực hiện đầu tư, mua sắm cho đơn vị thụ hưởng tiếp tục
theo dõi, quản lý và sử dụng theo quy định. Đơn vị thụ hưởng có trách
nhiệm gửi Phiếu thông tin trong cơ sở dữ liệu về tài sản nhà nước
được xác nhận tính chính xác đến Sở Tài chính để duyệt vào cơ
sở dữ liệu quốc gia.
Điều 8. Phối hợp trong công tác xử lý (thu hồi, bán, điều
chuyển, thanh lý, tiêu hủy) tài sản nhà nước
1. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước khi đề nghị xử lý tài
sản nhà nước (thu hồi, bán, điều chuyển, thanh lý, tiêu hủy) phải kèm theo “Danh
mục tài sản nhà nước đề nghị xử lý” theo mẫu quy định, được in trực tiếp từ
CSDL.
2. Sở Tài chính hướng dẫn thủ tục và có trách nhiệm cung cấp “Danh mục
tài sản nhà nước đề nghị xử lý” của đơn vị trước khi trình cấp có
thẩm quyền.
Điều 9. Phối hợp trong việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra
việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
1. Cơ quan
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán sử dụng thông tin trong CSDL để thực hiện công
tác kiểm tra, kiểm toán, thanh tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm cung cấp hồ sơ về tài sản in trực tiếp từ CSDL khi có
yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Điều 10. Phối hợp trong công tác báo cáo tình hình quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1. Hàng năm,
cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, UBND cấp
huyện, các sở, ban, cơ quan cấp tỉnh và Sở Tài chính có trách nhiệm lập, gửi
Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản của năm theo quy định tại Điều 32,
Điều 34 Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ.
2. Để đảm bảo
số liệu báo cáo được thống nhất, Sở Tài chính thực hiện việc khóa toàn bộ số liệu
tài sản thuộc phạm vi quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia để báo cáo vào ngày
30/01 hàng năm. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị chưa nhập dữ liệu tăng, giảm tài
sản của năm báo cáo vào Phần mềm phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Nội dung
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện theo hướng dẫn tại
Điều 5, Điều 6 Thông tư số 09/2012/TT-BTC ngày 19/01/2012 của Bộ Tài chính.
Các biểu mẫu
kèm theo Báo cáo phải được kết xuất từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản nhà nước,
bao gồm:
a. Báo cáo tổng
hợp hiện trạng sử dụng nhà, đất theo Mẫu số 02B-ĐK/TSNN.
b. Báo cáo tổng
hợp tình hình tăng, giảm tài sản nhà nước theo Mẫu số 02C-ĐK/TSNN.
Điều 11. Kinh phí thực hiện
Kinh phí cho việc nhập, duyệt dữ liệu trong Phần mềm được bố trí trong dự
toán ngân sách hàng năm. Mức chi cho việc nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu về tài
sản nhà nước do đơn vị thực hiện tối đa bằng 50% mức chi nhập dữ liệu theo quy
định tại Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên
của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước và hướng dẫn tại Công văn
số 10809/BTC-QLCS ngày 10/8/2012 của Bộ Tài chính về việc kinh phí
nhập, duyệt, chuẩn hóa dữ liệu về tài sản nhà nước.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Khen thưởng và xử lý vi phạm
Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức, cá nhân thực hiện tốt những nội dung của bản Quy chế này thì được
khen thưởng. Cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Quy chế
này thì tùy theo mức độ vi phạm mà có hình thức xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tài
chính tổ chức hướng dẫn thực hiện bản Quy chế này; định kỳ hàng năm tổng hợp
tình hình thực hiện báo cáo UBND tỉnh.
2. Các sở, ban, cơ quan cấp tỉnh có liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo đúng quy định tại Quy
chế này và những quy định pháp luật khác có liên quan.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng
hợp, báo cáo đề xuất cho UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.