THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1528/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA
BÌNH ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 201/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Hồ Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình (sau đây viết tắt là Khu DLQG Hồ Hòa
Bình) đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Vị trí, quy mô, giới hạn ranh giới
khu du lịch
Khu DLQG Hồ Hòa Bình thuộc địa bàn
thành phố Hòa Bình (xã Thái Thịnh và các phường: Thái Bình, Phương Lâm, Tân Thịnh)
và 4 huyện: Đà Bắc (gồm các xã: Đồng Ruộng, Yên Hòa, Cao Sơn, Tiền Phong, Vầy Nưa, Hiền Lương và Toàn Sơn), Cao Phong (gồm các xã: Bình Thanh và
Thung Nai), Tân Lạc (gồm các xã: Ngòi Hoa, Phú Vinh và Trung Hòa), Mai Châu (gồm
các xã: Tân Dân, Tân Mai, Phúc Sạn, Đồng Bảng và Ba Khan).
Diện tích vùng lõi tập trung phát triển
Khu du lịch quốc gia là 1.200 ha (không bao gồm diện tích mặt nước).
2. Quan điểm phát triển
a) Phát triển du lịch phải bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho hồ Hòa Bình, nhà máy thủy điện Hòa Bình, phù hợp với điều kiện
môi trường sinh thái và lợi ích của các bên liên quan; bảo đảm an ninh, quốc
phòng, ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai, góp phần xóa đói
giảm nghèo.
b) Tập trung khai thác lợi thế mặt nước
hồ, cảnh quan, hệ sinh thái, văn hóa Mường để phát triển Khu DLQG Hồ Hòa Bình bền
vững theo hướng xanh, sạch, gắn với việc bảo tồn và phát
huy các giá trị văn hóa dân tộc Mường, tạo nên sự khác biệt, đặc trưng về sản
phẩm du lịch góp phần tạo dựng thương hiệu của khu du lịch.
c) Phát triển Khu DLQG Hồ Hòa Bình
trong không gian kết nối với các tiềm năng du lịch quan trọng khác của tỉnh Hòa
Bình; đồng thời chú trọng, tăng cường liên kết với các khu, điểm du lịch quốc
gia khác trong vùng Trung du miền núi Bắc Bộ để hình thành các tuyến du lịch
liên hoàn, góp phần khắc phục tính thời vụ trong hoạt động du lịch của địa
phương.
d) Đẩy mạnh xã hội hóa; tăng cường
huy động các nguồn lực trong và ngoài nước đầu tư phát triển Khu DLQG Hồ Hòa
Bình.
3. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Đến năm 2020, Khu du lịch Hồ Hòa Bình
cơ bản đáp ứng các tiêu chí và trở thành Khu DLQG. Đến năm
2030, Khu DLQG Hồ Hòa Bình trở thành trung tâm du lịch lớn nhất của tỉnh Hòa
Bình, là một trong 12 Khu DLQG trọng tâm của vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ với sản phẩm du lịch đặc trưng là du lịch tìm hiểu, trải nghiệm văn hóa Mường gắn với hệ sinh thái lòng hồ.
b) Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu về khách du lịch: Năm 2020
đón khoảng 630.000 lượt khách, trong đó khoảng 30.000 lượt
khách quốc tế. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 1.600.000 lượt khách, trong đó khoảng
90.000 lượt khách quốc tế.
- Tổng thu từ khách du lịch (theo giá
hiện hành): Năm 2020 đạt khoảng 200 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng
1.800 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu việc làm: Đến năm 2020 tạo việc làm cho khoảng 900 lao động, trong đó khoảng 300 lao
động trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2030 tạo việc làm cho khoảng 4.000 lao động với
khoảng 1.300 lao động trực tiếp.
4. Các định hướng phát triển chủ yếu
a) Phát triển
thị trường khách du lịch
- Tập trung khai thác thị trường
khách nội địa đến từ Thủ đô Hà Nội, và các tỉnh khác trong vùng Đồng bằng sông
Hồng và Duyên hải Đông Bắc, vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và khách nội tỉnh;
trong đó tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch cuối tuần, du lịch
văn hóa - tâm linh và du lịch sinh thái.
- Ưu tiên củng cố và phát triển các
thị trường khách du lịch quốc tế truyền thống, gồm: Pháp, Hàn Quốc, Nhật Bản và
Úc; đẩy mạnh thu hút thị trường khách từ các nước Tây Âu
khác, Bắc Mỹ, Đông Nam Á, Nga và các quốc gia Đông Âu khác; trong đó tập trung
vào phân khúc thị trường khách du lịch cộng đồng, du lịch
khám phá, tìm hiểu bản sắc văn hóa.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Các sản phẩm du lịch chính được ưu
tiên phát triển gồm:
+ Du lịch sinh thái: tham quan hệ
sinh thái hồ; nghỉ dưỡng sinh thái trên hồ, trên đảo; du thuyền ngắm cảnh quan
trên hồ;
+ Du lịch lịch sử - văn hóa: tham
quan, tìm hiểu lịch sử - văn hóa dân tộc Mường; lễ hội đền
Bờ; tìm hiểu, trải nghiệm lối sống của đồng bào các dân tộc thiểu số tại Bản Mỗ,
Bản Ké, Bản Tiện, Bản Đá Bia, Bản Trụ…; tham quan công
trình nhà máy thủy điện Hòa Bình.
- Các sản phẩm du lịch bổ trợ:
+ Hoạt động thể thao, vui chơi giải
trí nước: Chèo thuyền, ca nô, mô tô nước, lướt ván, chèo thuyền kay-ak, đạp xe
trên mặt nước, câu cá...;
+ Thể thao mạo hiểm gắn với địa hình:
Xe đạp, mô tô và ô tô địa hình, leo núi, khám phá hang động, dù lượn, khinh khí
cầu...;
+ Du lịch thương mại, công vụ; trải
nghiệm các hoạt động du lịch dịch vụ về đêm như: chợ đêm du lịch, phố đi bộ văn
hóa du lịch...;
+ Du lịch tìm hiểu, khám phá thiên
nhiên: Tham quan, trải nghiệm sinh thái và giáo dục môi
trường tại các khu bảo tồn thiên nhiên Pu Canh, Thượng Tiến, Hang Kia - Pà Cò,
Ngọc Sơn - Ngổ Luông;
+ Du lịch gắn với các sự kiện, lễ hội văn hóa truyền thống: du lịch hội nghị, hội thảo; du lịch tín ngưỡng
- tâm linh gắn với lễ hội Đền Bờ, lễ hội Khai Hạ - Mường
Bi, lễ hội Chiêng Mường, lễ hội Xên Mường, lễ hội Cầu
Mưa...;
+ Du lịch sinh thái nông nghiệp, nông
thôn gắn với mua sắm tại các chợ truyền thống, hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa nông sản
đặc trưng của địa phương, như: Cam Cao Phong; Bưởi, Mía tím Tân Lạc, Tỏi tím,
Khoai nương Mai Châu; măng, gạo nương... và các sản phẩm thủ công truyền thống.
c) Tổ chức không gian phát triển du lịch
- Tổ chức không gian phát triển du lịch trên nguyên tắc: Khai thác hợp lý
lợi thế tài nguyên du lịch tự nhiên cả trên bờ và không gian mặt nước hồ; hình
thành mối liên hệ giữa các khu, phân khu và các điểm du lịch; tạo không gian kiến
trúc, cảnh quan hấp dẫn; hạn chế tối đa sử dụng đất nông nghiệp và không gây ô
nhiễm nước hồ; tránh di chuyển dân cư; giảm thiểu sự tác động đến cảnh quan môi trường, đời sống,
hoạt động sản xuất của người dân.
- Tập trung phát triển vùng lõi Khu
DLQG với các phân khu du lịch:
+ Phân khu Ngòi Hoa (huyện Tân Lạc):
là phân khu trung tâm của Khu DLQG Hồ Hòa Bình; ưu tiên phát triển du lịch nghỉ
dưỡng, sinh thái, thể thao và vui chơi giải trí tổng hợp.
+ Phân khu Thung Nai (huyện Cao
Phong): phát triển các dịch vụ gắn với cảng du lịch đầu mối.
+ Phân khu Thái Bình (thuộc bờ Nam
sông Đà, thành phố Hòa Bình): phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái
hồ, các dịch vụ gắn với cảng du lịch Ba Cấp.
+ Phân khu Thái Thịnh (thuộc bờ Bắc
sông Đà, thành phố Hòa Bình): phát triển du lịch nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái
hồ, các dịch vụ gắn với cảng du lịch Bích Hạ.
+ Phân khu Hiền Lương (huyện Đà Bắc):
phát triển làng du lịch nổi, du lịch sinh thái hồ kết hợp
nuôi trồng thủy sản.
+ Phân khu đảo Sung (huyện Đà Bắc):
phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
+ Phân khu Bình Thanh - Vầy Nưa (huyện Cao Phong và huyện Đà Bắc): phát triển du lịch thể thao, vui chơi giải trí và nghỉ dưỡng.
- Khuyến khích
phát triển các điểm du lịch phụ trợ để đa dạng hóa sản phẩm du lịch cho Khu
DLQG, gồm: Điểm du lịch sinh thái và khám phá thiên nhiên Tiền Phong, khu bảo tồn tự nhiên Pu Canh (huyện Đà Bắc), đảo Ngọc (huyện
Cao Phong); các điểm du lịch cộng đồng tại Bản Mỗ, Bản Tiện, Bản Ké, Bản Trụ…;
các điểm du lịch ven sông Đà (thành phố Hòa Bình)...
d) Phát triển các tuyến du lịch chủ yếu
- Tuyến du lịch nội khu:
+ Tuyến du lịch trên mặt hồ xuất phát
từ các cảng du lịch: Thung Nai, Bích Hạ, Ba Cấp, Phúc Sạn
và bến thuyền Hiền Lương kết nối đến các khu, điểm du lịch trong lòng hồ Hòa
Bình: Đền Bờ, Đảo Ngọc, động Hoa Tiên, động Thác Bờ, vịnh Ngòi Hoa, vịnh Hiền
Lương, đảo Sung...
+ Tuyến du lịch khám phá (đi bộ hoặc
bằng xe đạp, xe mô tô), gồm: tuyến Vầy Nưa - Pu Canh; tuyến Xóm Điêng - Núi Biều; tuyến thành phố Hòa Bình - Pu Canh - bản Nhạp, bản Thẩm Luồng (huyện
Đà Bắc).
- Tuyến du lịch liên tỉnh: theo Quốc
lộ 6 (kết nối Hà Nội, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu); Quốc lộ 15 (kết nối với
Thanh Hóa, Nghệ An); Quốc lộ 70 (kết nối với Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai).
- Tuyến du lịch chuyên đề sinh thái,
mạo hiểm dọc Sông Đà kết nối với Sơn La, Lai Châu, Phú Thọ,...
- Tuyến du lịch quốc tế: Phát triển
tuyến du lịch kết nối từ Hòa Bình - Mộc Châu - Cửa khẩu Lóng Sập - Sầm Nưa theo Quốc lộ 6, 6A và 6B.
đ) Định hướng phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ du lịch
- Về cơ sở lưu
trú: Tổng nhu cầu buồng lưu trú đến năm 2030 khoảng 800 buồng, trong đó khoảng
160 buồng khách sạn. Ưu tiên phát triển loại hình lưu trú tại nhà dân
(homestay) tại các bản du lịch cộng đồng; phát triển loại hình nghỉ dưỡng cao cấp
tại phân khu Ngòi Hoa, đảo Sung; khách sạn 3-5 sao tại phân khu Thái Bình, Thái
Thịnh; nghỉ dưỡng nổi tại phân khu Bình Thanh - Vầy Nưa,
Hiền Lương.
- Cơ sở vui chơi giải trí: Ưu tiên
phát triển các câu lạc bộ vui chơi giải
trí cao cấp tại khu Ngòi Hoa, đảo Sung; khu vui chơi giải
trí ở thành phố Hòa Bình; khu cắm trại trên đảo Ngọc, Tiền Phong, Pu Canh.
- Cơ sở ăn uống: Phát triển loại hình
dịch vụ ẩm thực, khai thác món ăn truyền thống, đặc sản của dân tộc Mường và
các dân tộc thiểu số trong vùng; phát triển các cơ sở dịch vụ ẩm thực theo mô
hình nhà hàng cao cấp tại phân khu Ngòi Hoa, Thung Nai, Thái Bình, Thái Thịnh, Hiền Lương, Bình Thanh - Vầy Nưa; mô hình phố ẩm thực,
chợ văn hóa du lịch tại các điểm du lịch
ven sông dọc hai bờ sông Đà, thành phố Hòa Bình,
5. Định hướng đầu tư
Huy động hiệu quả mọi nguồn lực để đầu
tư phát triển Khu DLQG Hồ Hòa Bình, bao gồm vốn hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Nhà
nước, vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn từ các tổ chức, doanh
nghiệp, thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Trong đó ưu tiên thu hút các nguồn đầu tư vào các phân khu chức năng theo quy
hoạch để phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Căn cứ vào khả năng cân đối vốn hàng
năm, ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần cho đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật;
xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu Khu DLQG; phát triển nguồn nhân lực; bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa truyền thống dân tộc Mường và các dân tộc
thiểu số trong Khu DLQG Hồ Hòa Bình và bảo vệ môi trường.
6. Các giải pháp thực hiện Quy hoạch
a) Giải pháp về Quy hoạch và quản lý
Quy hoạch
- Rà soát, tổ chức lập quy hoạch
chung xây dựng, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các khu chức năng và các
dự án thành phần của Khu DLQG; ban hành Quy chế quản lý
Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
- Thành lập Ban quản lý Khu DLQG Hồ
Hòa Bình để thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, các hoạt động khai thác, phát triển và vận hành Khu theo Quy hoạch đã được
phê duyệt.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ
2 năm để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả Quy hoạch.
b) Giải pháp về cơ chế, chính sách
Bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế,
chính sách phát triển du lịch; nghiên cứu và đề xuất ban hành các cơ chế, chính
sách đặc thù, ưu đãi cho Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
c) Giải pháp về đầu tư
- Tập trung xúc tiến, kêu gọi đầu tư
theo danh mục các dự án ưu tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này.
- Nghiên cứu, đề
xuất ban hành các chính sách ưu đãi nhằm thu hút các nhà đầu tư tham gia đầu tư phát triển Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nguồn nhân lực, tập trung triển khai các chương trình đào tạo nghiệp vụ
và giáo dục cộng đồng tại các điểm du lịch cộng đồng; đa dạng hóa các hình thức
đào tạo, hỗ trợ đào tạo nghề chuyển đổi từ lao động nông
nghiệp sang làm dịch vụ du lịch.
- Triển khai các chính sách thu hút
nhân lực có trình độ tay nghề cao, chuyên nghiệp; thực hiện thuê chuyên gia quản
lý đảm nhiệm ở những vị trí then chốt.
đ) Giải pháp về xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu du lịch
Xây dựng thương hiệu cho Khu DLQG Hồ
Hòa Bình; tổ chức thực hiện xúc tiến, quảng bá phù hợp với từng phân khúc thị
trường cụ thể; xây dựng trang tin điện tử quảng bá du lịch Khu
DLQG Hồ Hòa Bình.
e) Giải pháp phát triển thị trường và
sản phẩm du lịch
- Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch:
+ Tập trung phát triển các sản phẩm đặc
trưng gắn với hệ sinh thái hồ và các hoạt động vui chơi giải trí trên mặt hồ
như: lưu trú trên mặt nước; lưu trú gắn với các trang trại
sinh thái, các vườn cây ăn quả; khai thác đặc trưng văn hóa dân tộc Mường để
phát triển loại hình lưu trú tại nhà dân (homestay)...
+ Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch gắn
với khai thác bản sắc văn hóa đồng bào các dân tộc thiểu số, kết hợp với quảng bá giới thiệu, tiêu thụ các sản phẩm nông sản đặc trưng của
tỉnh và các vùng phụ cận.
+ Nâng cao chất lượng các dịch vụ bổ
trợ như: Dịch vụ vận chuyển, vệ sinh công cộng, dịch vụ hỗ trợ thông tin và các
tiện ích bảo đảm chất lượng môi trường, an ninh và an toàn cho khách du lịch.
+ Mở rộng và phát triển các loại hình dịch vụ ẩm thực, các món ăn truyền thống dân tộc, các đặc sản tự
nhiên khu vực; chú trọng phát triển các cơ sở dịch vụ ẩm thực như phố ẩm thực,
chợ văn hóa du lịch, phiên chợ vùng cao,...
- Giải pháp phát triển thị trường du
lịch
+ Xây dựng, quảng bá các chương trình
du lịch phù hợp với điều kiện thời tiết, khí hậu của vùng để khắc phục tính thời
vụ của Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
+ Thường xuyên theo dõi, nghiên cứu,
tìm hiểu thị trường để nắm bắt đặc điểm, nhu cầu, thị hiếu của từng đối tượng
khách du lịch để xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với từng đối tượng khách và
từng giai đoạn phát triển; gắn công tác xúc tiến, quảng bá với việc phát triển
thị trường.
g) Giải pháp về liên kết, hợp tác phát triển
- Đẩy mạnh liên kết, hợp tác phát triển
giữa Khu DLQG Hồ Hòa Bình với các địa phương lân cận:
+ Với Thủ đô Hà Nội: Liên kết trong các lĩnh vực như trao đổi kinh nghiệm quản
lý phát triển khu du lịch; đào tạo, nâng cấp chất lượng nhân lực và giáo dục cộng
đồng; tiếp thị và khai thác thị trường khách quốc tế; quảng bá xúc tiến trong
các sự kiện văn hóa, du lịch của Hà Nội; kết nối và mở rộng
các sản phẩm du lịch…; mở rộng tuyến xe buýt kết nối Hà Nội
- thành phố Hòa Bình - Ngòi Hoa.
+ Với các tỉnh trong vùng Trung du miền
núi Bắc Bộ: kết nối và kéo dài các sản phẩm, tuyến du lịch
của vùng, trong đó tăng cường liên kết với các Khu DLQG
khác trong vùng như Mộc Châu, Điện Biên Phủ - Pá Khoang; hình thành các tuyến
du lịch dọc sông Đà kết nối các hồ thủy điện Hòa Bình, Sơn La và Lai Châu...
- Tăng cường phối hợp liên ngành,
liên vùng để giải quyết những vấn đề mang tính liên ngành
như quản lý sử dụng đất, khai thác tài nguyên, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng,
xúc tiến quảng bá khu du lịch...
h) Giải pháp bảo tồn và phát triển
tài nguyên du lịch nhân văn
- Hỗ trợ quảng bá tuyên truyền cho
các bảo tàng văn hóa Mường, thiết kế các chương trình mô phỏng văn hóa, lịch sử
Mường để thu hút khách du lịch.
- Bảo tồn, hỗ trợ gìn giữ văn hóa nghệ
thuật dân tộc Mường: duy trì các hoạt động biểu diễn nghệ thuật dân tộc diễn xướng
Mo Mường, dịch các bản Mo Mường ra tiếng Việt và tiếng nước ngoài để lưu giữ,
quảng bá; xây dựng hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận Mo Mường là di sản văn hóa
phi vật thể thế giới.
- Quảng bá tuyên truyền về lễ hội dân
gian; rà soát, kiểm kê các lễ hội dân gian truyền thống đặc trưng, tiêu biểu để từng
bước hình thành các chương trình du lịch chuyên đề lễ hội - tín ngưỡng...
i) Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi
trường, ứng phó và thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.
- Công bố công khai các chỉ tiêu, quy
định về bảo vệ môi trường đối với các phương tiện vận chuyển khách du lịch trên
hồ.
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận
động người dân, khách du lịch nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và ứng
phó với biến đổi khí hậu. Áp dụng các kỹ thuật giảm nhẹ, thích ứng với tình huống
biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên triển khai ứng dụng khoa học
công nghệ và sản phẩm sạch trong hoạt động kinh doanh du lịch.
k) Giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh
quốc phòng
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an
toàn tuyệt đối cho công trình thủy điện Hòa Bình và an ninh, an toàn cho du
khách.
- Nâng cao nhận thức của các nhà quản
lý, các doanh nghiệp du lịch và cộng đồng tham gia hoạt động du lịch ở Khu DLQG
Hồ Hòa Bình về sự cần thiết tăng cường mối quan hệ giữa phát triển du lịch với
bảo đảm an ninh quốc phòng; bảo đảm nguyên tắc phát triển kinh tế gắn với an
ninh quốc phòng.
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Nghiên cứu đề xuất cơ chế liên kết
hợp tác các khu du lịch quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
b) Hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình trong việc thành lập Ban quản lý
Khu DLQG Hồ Hòa Bình cũng như việc thẩm định các dự án Quy hoạch và đầu tư
trong phạm vi Khu du lịch quốc gia hoặc các dự án có ảnh hưởng, tác động lớn tới Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình thực hiện xã hội
hóa đầu tư phát triển du lịch và kêu gọi vốn đầu tư phát triển du lịch Khu DLQG
Hồ Hòa Bình.
d) Đồng chủ trì với Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, phối hợp với các
Bộ ngành liên quan thẩm định hồ sơ thiết kế, quy hoạch và dự án đầu tư có ảnh hưởng,
tác động lớn tới Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
đ) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch.
2. Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kinh phí
hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình và
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Quy hoạch.
4. Ủy
ban nhân dân tỉnh Hòa Bình:
a) Tổ chức công bố Quy hoạch; xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát thường xuyên, tiến hành sơ kết
5 năm, 10 năm thực hiện Quy hoạch để kiến nghị cấp có thẩm quyền các nội dung cần
điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
b) Thành lập Ban Quản lý Khu DLQG Hồ
Hòa Bình và ban hành quy chế quản lý Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
c) Rà soát hoàn thiện các cơ chế,
chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư; trong đó ưu tiên các nhà đầu tư chiến
lược đầu tư thực hiện các dự án phát triển Khu DLQG Hồ Hòa Bình.
d) Tổ chức lập, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch chung xây dựng khu du lịch, quy hoạch chi tiết và dự án khả thi đối với
một số khu chức năng quan trọng nhằm thu hút, kêu gọi đầu tư.
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư trên cơ sở Danh mục các dự án
ưu tiên đính kèm Quyết định này.
Căn cứ vào tình hình thực tế thực hiện
Quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể thống nhất việc điều chỉnh tên, quyết
định bổ sung hoặc giảm bớt dự án.
e) Chủ động bố trí nguồn vốn từ ngân sách
địa phương cho phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị
và hạ tầng môi trường khu du lịch; lồng
ghép đầu tư du lịch với đầu tư cho các
lĩnh vực khác; xúc tiến đầu tư phát triển khu du lịch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình, các
cơ quan và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND tỉnh Hòa Bình;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL);
- Văn phòng BCĐNN về Du lịch;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, V.III;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH
MỤC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỀN VÀO KHU DU LỊCH QUỐC GIA HỒ HÒA BÌNH, TỈNH
HÒA BÌNH ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1528/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 8
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án
|
Phân
kỳ thực hiện
|
Đến 2020
|
2021-2030
|
A
|
Nhóm dự án Quy hoạch
|
|
|
1
|
Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch
chi tiết các phân khu của Khu DLQG Hồ Hòa Bình và các điểm du lịch
|
Hoàn
thành
|
|
B
|
Nhóm dự án hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng
|
|
|
1
|
Dự án đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật,
hỗ trợ phát triển điểm du lịch cộng đồng:
Bản Tiện (Xã Thung Nai, huyện Cao Phong) và Bản Ké (xã Hiền Lương, huyện Đà Bắc)
|
Hoàn
thành
|
|
C
|
Nhóm dự án phát triển kết cấu hạ
tầng khung khu du lịch
|
|
|
1
|
Dự án nâng cấp đường: Đường ra cảng
Bích Hạ, đường ra cảng Ba Cấp, đường tỉnh 435 (Tp Hòa Bình - cảng Thung Nai),
đường Phong Phú - Trung Hòa - vịnh Ngòi Hoa
|
Hoàn
thành
|
|
2
|
Dự án nâng cấp và xây dựng mới các cảng và bến thuyền
du lịch: Cảng Thung Nai, cảng Bích Hạ, cảng Ba Cấp, cảng Phúc Sạn, bến thuyền
du lịch Hiền Lương, bến thuyền du lịch thành phố Hòa Bình (P. Tân Thịnh), bến
thuyền du lịch Ngòi Hoa, bến thuyền du lịch Tiền Phong,
bến thuyền du lịch Đảo Sung.
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành
|
D
|
Nhóm dự án phát triển sản phẩm
du lịch
|
|
|
1
|
Trung tâm du lịch Ngòi Hoa
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành
|
2
|
Phân khu du lịch Thung Nai
|
|
Hoàn
thành
|
3
|
Phân khu du lịch
Thái Thịnh
|
|
Hoàn
thành
|
4
|
Phân khu du lịch đảo Sung
|
Hoàn
thành
|
|
E
|
Nhóm dự án hỗ trợ phát
triển du lịch
|
|
|
1
|
Dự án tuyên truyền quảng bá du lịch
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành
|
2
|
Dự án xây dựng và phát triển thương
hiệu du lịch
|
Hoàn
thành
|
|
3
|
Dự án nghiên cứu phát triển các sản
phẩm du lịch mới
|
|
Hoàn
thành
|
4
|
Dự án phát triển nguồn nhân lực
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành
|
5
|
Dự án giáo dục
cộng đồng
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành
|
6
|
Dự án bảo tồn, phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ môi trường du lịch
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành
|
Ghi chú: Về vị
trí, quy mô, diện tích đất sử dụng và tổng
mức đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án
đầu tư, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động vốn đầu
tư cho từng thời kỳ./.