THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2163/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA SƠN TRÀ, THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật du lịch ngày 14 tháng
6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản
lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật du lịch;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển khu du lịch quốc gia Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (sau đây viết tắt
là Khu DLQG Sơn Trà) đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 với những nội dung
chủ yếu sau:
1. Vị trí, quy mô
khu du lịch
Khu vực quy hoạch phát triển Khu DLQG
Sơn Trà nằm trên bán đảo Sơn Trà thuộc phường Thọ Quang, quận Sơn Trà, thành phố
Đà Nẵng, cách trung tâm thành phố khoảng
10 km về phía Đông Bắc với tổng diện tích
khoảng 4.439 ha.
Diện tích khu vực tập trung phát triển trở thành Khu DLQG là 1.056 ha.
2. Quan điểm phát
triển
a) Phát triển Khu DLQG Sơn Trà bền vững,
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng, Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Việt Nam, Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng duyên hải
Nam Trung Bộ, Quy hoạch tổng thể phát triển văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 và các Chiến lược, Quy hoạch của các ngành và lĩnh vực
khác có liên quan
b) Phát triển Khu DLQG Sơn Trà trên
cơ sở khai thác hợp lý thế mạnh về giá trị tài nguyên biển, rừng của Khu bảo tồn
thiên nhiên Sơn Trà. Ưu tiên phát triển các loại hình du lịch sinh thái, thể
thao, nghỉ dưỡng biển cao cấp phục vụ thị trường có khả năng chi trả cao và du lịch văn hóa - tâm linh.
c) Phát triển Khu DLQG Sơn Trà góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, thúc đẩy các ngành dịch vụ khác phát
triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân
dân, góp phần tích cực vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo, ổn định đời sống cho người
dân trên địa bàn; gắn kết phát triển với khu vực Non Nước
- Ngũ Hành Sơn (Đà Nẵng), Bắc Hải Vân, vịnh
Lăng Cô (Thừa Thiên - Huế) và thành phố Hội An (Quảng
Nam).
d) Phát triển Khu DLQG Sơn Trà bảo đảm
phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc
phòng, giữ vững chủ quyền biển đảo, bảo vệ môi trường, bảo
tồn đa dạng sinh học, gìn giữ tài nguyên thiên nhiên rừng,
biển và phòng, chống thiên tai.
3. Mục tiêu phát triển
a) Mục tiêu chung
Phấn đấu trước năm 2025, phát triển
khu du lịch Sơn Trà đáp ứng các tiêu chí của Khu DLQG; đến năm 2030 Khu DLQG
Sơn Trà trở thành trung tâm du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
cao cấp, đặc sắc của vùng duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước; là một điểm đến quan trọng trên tuyến du lịch
đường bộ và đường biển quốc gia.
b) Mục tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu khách du lịch: Đến năm 2025 đón 3,5 triệu lượt khách, trong đó khách có lưu trú đạt 180
ngàn lượt, khách tham quan các điểm di tích văn
hóa - tâm linh đạt khoảng 2,7 triệu lượt.
Phấn đấu đến năm 2030 đón trên 4,6
triệu lượt khách du lịch, trong đó khách lưu trú đạt khoảng 300 ngàn lượt,
khách tham quan khách tham quan các điểm di tích văn
hóa - tâm linh đạt trên 3,3 triệu lượt.
- Tổng thu từ khách du lịch (theo giá
hiện hành): Đến năm 2025 đạt khoảng 1.900 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 4.300 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu việc làm: Đến năm 2025 tạo việc làm cho trên 1.600 lao động trực tiếp. Phấn đấu đến
năm 2030 tạo việc làm cho trên 2.800 lao động trực tiếp.
4. Các định hướng
phát triển chủ yếu
a) Phát triển thị trường khách du lịch
- Đẩy mạnh khai thác các thị trường
khách du lịch quốc tế trọng điểm: Bắc Mỹ (Mỹ); Tây Âu (Pháp, Đức, Anh); Đông Bắc
Á (Nhật Bản và Hàn Quốc); Đông Nam Á (Thái Lan, Singapore, Malaysia). Tập trung
vào các phân khúc thị trường khách du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển cao cấp
và thể thao mạo hiểm; khách có khả năng chi trả cao, nghỉ dưỡng dài ngày.
- Các thị trường khách du lịch nội địa
trọng điểm: Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tập trung vào các phân khúc thị
trường khách du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển cao cấp và
du lịch văn hóa - tâm linh.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
- Sản phẩm du lịch chính: du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng biển cao cấp, du lịch văn hóa - tâm linh; du lịch thể
thao và thể thao mạo hiểm.
- Sản phẩm du lịch bổ trợ: du lịch
tìm hiểu văn hóa - lịch sử - cách mạng, du lịch tham quan thắng cảnh và các sản
phẩm liên kết với khu vực lân cận như Ngũ Hành Sơn, Nam Hải
Vân, Bà Nà...
c) Các khu chức năng của khu du lịch
quốc gia
- Phát triển 03 trung tâm dịch vụ và
cửa ngõ vào Khu DLQG trên 3 trục tiếp cận bán đảo Sơn Trà, gồm: Trung tâm đón
tiếp và lưu trú Hồ Xanh - Bãi Bụt; Trung tâm diễn giải môi trường và du lịch
sinh thái tại khu vực giao cắt giữa đường lên đỉnh Bàn Cờ và đường Yết Kiêu và Trung tâm dịch vụ du lịch, nhà hàng tại khu vực Tiên Sa.
- Hình thành các trung tâm, cụm dịch
vụ lưu trú nghỉ dưỡng cao cấp, gồm: Trung tâm lưu trú Hồ Xanh - Bãi Bụt; các cụm
nghỉ dưỡng: Bãi Trẹm, Bãi Rạng, Ghềnh Đa - Mũi Nghê, Bãi Bắc và Bãi Bắc mở rộng,
Tiên Sa; khu biệt thự Tây Nam suối Đá và khu nhà nghỉ sinh thái. Quy mô đến năm
2030 có khoảng 1.600 buồng khách sạn;
- Phát triển các khu chức năng phục vụ
du lịch sinh thái, vui chơi giải trí, thể thao và ngắm cảnh, gồm: khu vườn hoa và thuốc Nam, khu vườn sim, khu cứu
hộ động vật và vườn thú bán hoang dã, khu cắm trại và sinh hoạt cộng đồng, hệ
thống các điểm vọng cảnh, điểm câu cá, tham quan thắng cảnh, di tích và lặn biển.
d) Tổ chức quản lý khu du lịch quốc
gia
Kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý bán đảo Sơn Trà và các bãi biển Đà
Nẵng để thống nhất quản lý hiệu quả mọi hoạt động đầu tư, phát triển du
lịch, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên du lịch khu vực bán đảo Sơn Trà; bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
đ) Định hướng đầu tư
Huy động hiệu quả
mọi nguồn lực để đầu tư phát triển Khu DLQG Sơn Trà, bao gồm vốn hỗ trợ đầu tư từ
ngân sách nhà nước, Quỹ Hỗ trợ phát triển du lịch, vốn từ các tổ chức, doanh
nghiệp, thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy
động hợp pháp trong nước khác. Trong đó ưu tiên thu hút các nguồn đầu tư vào
các phân khu chức năng theo quy hoạch để phát
triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch.
Căn cứ vào khả năng cân đối vốn hàng năm, ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật; xây dựng thương hiệu Khu DLQG, phát triển nguồn
nhân lực; bảo tồn, phát huy các giá trị tự nhiên, văn hóa; bảo vệ tài nguyên du lịch và thích ứng với biến đổi khí hậu, mực nước biển dâng.
5. Các giải pháp thực
hiện quy hoạch
a) Giải pháp về quy hoạch và quản lý
quy hoạch
- Nghiên cứu, lập quy hoạch chung Khu
DLQG; rà soát quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết các khu chức năng, các dự
án thành phần trong Khu DLQG theo định hướng chú trọng phát triển du lịch sinh thái, hướng tới thị trường cao cấp.
- Quản lý đầu tư xây dựng phát triển
Khu DLQG theo quy hoạch được duyệt, quy chế quản lý Khu DLQG Sơn Trà và các quy định của pháp luật.
b) Giải pháp về đầu tư
- Dành nguồn ngân sách hợp lý đầu tư
kết cấu hạ tầng; xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu Khu DLQG; bảo vệ môi
trường, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Tập trung xúc tiến, kêu gọi đầu tư
theo Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư ban hành kèm theo Quyết định này, trong
đó ưu tiên các dự án phát triển du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp.
- Triển khai các biện pháp thiết thực
bảo đảm thực hiện các dự án đầu tư theo đúng nội dung và tiến độ.
c) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển nhân lực, đặc biệt tập trung vào đội ngũ quản lý, hướng
dẫn viên du lịch, lao động nghiệp vụ bậc cao.
- Thực hiện việc chuyển giao công nghệ
quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực quản lý hoạt động kinh doanh du
lịch để từng bước tiếp quản nhiệm vụ quản lý các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch cao cấp; áp dụng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia nhằm
nâng cao chất lượng phục vụ du lịch tại các cơ sở dịch vụ du lịch.
- Chú trọng nâng cao nhận thức về du
lịch sinh thái, bảo vệ môi trường, kỹ năng giao tiếp đối với đội ngũ lao động
tác nghiệp trực tiếp.
d) Giải pháp về xúc tiến, quảng bá
xây dựng thương hiệu khu du lịch
- Xây dựng bộ máy tổ chức hoạt động
xúc tiến có năng lực và chuyên nghiệp trong cơ cấu Ban quản lý để xây dựng kế
hoạch, liên kết đối tác và thực hiện các hoạt động xúc tiến quảng bá, bảo đảm
thống nhất, liên tục và hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch
xúc tiến quảng bá cho Khu DLQG Sơn Trà trong kế hoạch xúc tiến quảng bá du lịch
chung của thành phố Đà Nẵng, vùng duyên hải Nam Trung Bộ, vùng kinh
tế trọng điểm miền Trung và Hành lang kinh tế Đông Tây; sử dụng chiến lược
marketing phân biệt, thu hút thị trường khác nhau cho các sản phẩm du lịch khác
nhau.
- Xây dựng bộ nhận diện thương hiệu
Khu DLQG Sơn Trà; xây dựng trang tin điện tử (website) Khu DLQG Sơn Trà hấp dẫn,
độc đáo, thông tin cập nhật, phù hợp với các giá trị thương hiệu và thị trường.
- Nghiên cứu sản xuất các vật phẩm
lưu niệm, sản vật địa phương làm đại diện thương hiệu du lịch. Tổ chức các hoạt
động kinh doanh hàng hóa lưu niệm và sản
vật với quan điểm quảng bá, xây dựng hình ảnh.
đ) Giải pháp phát triển thị trường và
sản phẩm du lịch
- Giải pháp phát triển sản phẩm du lịch:
+ Huy động mọi thành phần kinh tế
tham gia đầu tư xây dựng sản phẩm du lịch, góp phần phát
huy hiệu quả công tác xã hội hóa phát triển du lịch. Khuyến khích phát triển sản
phẩm du lịch mới, cao cấp, theo định hướng thị trường; chú trọng nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch nhằm tăng giá trị trải nghiệm của du khách.
+ Tập trung phát triển các sản phẩm
du lịch sinh thái và du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, đa dạng hướng tới các phân đoạn
thị trường khác nhau. Từng bước nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm du
lịch gắn với văn hóa tâm linh, du lịch thể thao, vui chơi giải trí... Phát triển
mạnh sản phẩm hàng hóa, lưu niệm, thủ công mỹ nghệ, các đặc
sản tự nhiên...
- Giải pháp thu hút thị trường:
+ Đối với
thị trường khách du lịch nội địa: Tăng cường thông tin về sản phẩm du lịch sinh
thái; có chính sách kích cầu theo mùa, theo các gói sản phẩm với giá phù hợp;
tăng cường các thông tin quảng bá về các điểm du lịch chính và bổ trợ để hình
thành sự nhận biết về sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng và nghỉ biển quan trọng; xúc
tiến thông tin cho các sản phẩm độc đáo của Khu DLQG Sơn Trà trong mối liên kết
với Thừa Thiên - Huế và Quảng Nam.
+ Đối với thị trường khách du lịch quốc
tế: Thu hút khách du lịch sinh thái trực tiếp từ thị trường nguồn và tại các thị
trường đầu mối, thị trường trung chuyển khách chính trong
nước; phát triển thị trường khách quốc tế nghỉ dưỡng biển cao cấp, từng bước
thu hút thị trường khách đi lại tự do bằng việc liên kết với các sản phẩm du lịch
của Quảng Nam và Thừa Thiên Huế; đặc biệt coi trọng việc tiếp thị qua mạng và
tăng cường các chuyến bay, mở đường bay trực tiếp giữa Đà Nẵng với các thị trường nguồn trọng điểm.
e) Giải pháp liên kết phát triển du lịch
- Tăng cường liên kết trong phát triển
du lịch theo hướng: tạo cơ chế bình đẳng, thông thoáng
về liên kết phát triển du lịch với các địa phương, các khu du lịch khác trong cả
nước trên tinh thần hợp tác và cùng có lợi;
tăng cường cơ sở vật chất liên kết phát triển du lịch, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cấp các công trình hạ tầng kết nối đường biển; đổi mới nội
dung liên kết, hợp tác trong quảng bá xúc tiến du lịch, khai thác và phát triển
thị trường, xây dựng và phát triển sản phẩm, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hình thức
liên kết: Liên kết trong khuôn khổ nhiều địa phương, nhiều khu du lịch (đa
phương); liên kết với từng địa phương hoặc khu du lịch theo chủ đề riêng theo đặc
điểm về tài nguyên, sản phẩm du lịch (song phương) và hợp tác, liên kết quốc tế đặc biệt với
các quốc gia trên Hành lang kinh tế Đông - Tây.
g) Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi
trường
- Xác định cụ thể các tuyến du lịch
sinh thái và áp dụng nghiêm các quy định đối với hoạt động du lịch sinh thái, lặn
biển trong không gian Khu DLQG và các khu vực phụ cận.
- Xây dựng và vận hành hiệu quả hệ thống
hạ tầng môi trường của Khu DLQG; nâng cao nhận thức về môi trường.
- Áp dụng các quy định để kiểm soát
chặt chẽ lượng khách; xây dựng kế hoạch quản lý môi trường, hệ thống tiêu chí
đánh giá tác động và thực hiện việc theo dõi, giám sát thường xuyên các tác động
tới môi trường từ hoạt động du lịch tại Khu DLQG Sơn Trà để kịp thời có các biện
pháp điều chỉnh.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, bảo
vệ rừng; khuyến khích các giải pháp bảo vệ môi trường trong thiết
kế, xây dựng các công trình du lịch, hạ tầng các tuyến du lịch sinh thái; áp dụng
công nghệ sử dụng tiết kiệm nhất nguồn năng lượng không tái tạo và nước ngọt,
tái sử dụng tài nguyên nước, tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo... trong các
cơ sở dịch vụ du lịch.
- Tăng cường đầu tư cho công tác bảo
vệ và phát triển tài nguyên tự nhiên; bảo vệ và phát triển nguồn gen bản địa tại
vườn thực vật, khu cứu hộ động vật và vườn thú bán hoang dã, các điểm san hô.
Đối với các hoạt động du lịch có khả
năng gây tác động tới môi trường tự nhiên cao (đi bộ dã ngoại, khám phá rừng, cắm
trại, lặn biển...) chỉ được tổ chức tại các khu vực được phép, tuyệt đối tuân
thủ các quy định về bảo vệ tài nguyên và môi trường và chỉ được thực hiện với sự
cho phép và giám sát chặt chẽ của Ban quản lý Khu DLQG.
- Chú trọng đánh giá tác động của biến
đổi khí hậu, mực nước biển dâng trong quy hoạch chi tiết, thiết kế và xây dựng
các công trình du lịch.
h) Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc
phòng.
- Thực hiện kiểm tra và giám sát chặt chẽ hoạt động tham quan, du lịch theo quy chế quản
lý hoạt động của Khu DLQG.
- Các dự án đầu tư phát triển du lịch ở Sơn Trà chỉ sử dụng
nguồn vốn trong nước; các dự án xây dựng, đặc biệt là các công trình kiên cố chỉ
xây dựng ở độ cao dưới 200m.
- Các đồ án quy hoạch chi tiết, thiết
kế, dự án khả thi cần xin ý kiến của Bộ Quốc phòng trước khi phê duyệt và triển khai.
- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin
giữa các doanh nghiệp, Ban Quản lý bán đảo Sơn Trà, chính quyền địa phương với
các đơn vị an ninh, quốc phòng có liên quan trong quá trình lập dự án, đầu tư
xây dựng và tổ chức các hoạt động du lịch.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế
hoạch bảo đảm an ninh quốc phòng cũng như các phương án ứng phó với các tình huống
có thể xảy ra.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
Quy hoạch
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì xây dựng hoặc phối hợp với
Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng lập và rà soát quy hoạch chung, quy hoạch
chi tiết các khu chức năng, điểm du lịch trong ranh giới khu du lịch quốc gia.
b) Phối hợp với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân
thành phố Đà Nẵng thực hiện các nhiệm vụ
liên quan trong các hoạt động khu du lịch (phát triển sản phẩm, xúc tiến quảng
bá, phát triển nguồn nhân lực...).
c) Phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng để bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự
án đầu tư, kêu gọi đầu tư.
d) Tiến hành sơ kết hàng năm, đề xuất
các chính sách và giải pháp thực hiện điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với điều
kiện thực tế.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kinh phí hỗ trợ một phần
từ ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch theo quy định của Luật ngân sách
nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân thành phố
Đà Nẵng triển khai thực hiện Quy hoạch.
4. Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng
a) Tổ chức công bố Quy hoạch; xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện Quy hoạch; kiến nghị cấp có thẩm
quyền các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy hoạch;
b) Kiện toàn tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý bán đảo Sơn Trà và các bãi biển Đà Nẵng
đáp ứng vai trò nhiệm vụ quản lý Khu DLQG.
c) Tổ chức lập và rà soát quy hoạch
chung khu du lịch và các quy hoạch, dự án trong phạm vi ranh giới Khu DLQG.
d) Chủ động bố trí nguồn vốn cho phát
triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng du lịch và hạ tầng môi trường
cho khu du lịch, lồng ghép đầu
tư du lịch với đầu tư cho các lĩnh vực có liên quan; xúc tiến đầu tư
phát triển khu DLQG; đẩy mạnh xã hội hóa phát triển cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch.
đ) Khuyến khích, tạo điều kiện thuận
lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn đầu tư xây dựng sản phẩm đặc trưng của địa
phương; liên kết hợp tác phát triển du lịch với các khu du lịch khác trong cả nước theo từng lĩnh vực và nội dung liên kết.
e) Chỉ đạo, quản lý tốt việc bảo vệ
tài nguyên, môi trường Khu DLQG đặc biệt đối với những khu vực rừng, cảnh quan tự nhiên, rạn san hô, di tích lịch sử...
Tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tích cực tham gia gìn giữ và phát
huy giá trị tài nguyên du lịch hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững, khai thác lâu dài.
g) Chú trọng công tác bảo đảm trật tự,
an toàn và an ninh quốc phòng trong các hoạt động đầu tư và khai thác phát triển
du lịch; tổ chức tốt, hiệu quả công tác thanh, kiểm tra hoạt động đầu tư, khai
thác phát triển khu du lịch
h) Chỉ đạo các sở, ngành, chính quyền
quận Sơn Trà phối hợp, hỗ trợ ngành du lịch Đà Nẵng
triển khai các giải pháp thực hiện quy hoạch.
i) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi
đầu tư trên cơ sở Danh mục các dự án ưu tiên ban hành kèm theo Quyết định này.
Căn cứ tình hình thực tế thực hiện Quy hoạch, Ủy
ban nhân dân thành phố Đà Nẵng và
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể thống
nhất việc điều chỉnh tên, quyết định bổ sung hoặc giảm bớt dự án.
k) Chủ trì, phối
hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng và triển khai kế
hoạch về an ninh, quốc phòng; đặc biệt là việc kiểm soát các điểm cao, các mũi,
vũng, vịnh trong điều kiện hoạt động bình thường cũng như các điều kiện đặc biệt
khác.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND thành phố Đà Nẵng;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Tổng cục Du lịch (Bộ VHTTDL);
- Văn phòng BCĐNN về Du lịch;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng
TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, KTN, V.III;
- Lưu: VT, KGVX (3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO KHU DU LỊCH QUỐC
GIA SƠN TRÀ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2163/QĐ-TTg, ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Chương
trình / Dự án đầu tư
|
Phân
kỳ thực hiện
|
Đến 2020
|
2021-2030
|
1
|
Trung tâm đón tiếp và lưu trú Hồ
Xanh - Bãi Bụt
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
2
|
Trung tâm du lịch sinh thái và diễn giải môi trường
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
3
|
Trung tâm dịch vụ du lịch, vui chơi
giải trí Tiên Sa
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
4
|
Nhóm dự án đầu tư phát triển 5 cụm
nghỉ dưỡng
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
5
|
Khu biệt thự Tây Nam Suối Đá
|
|
Hoàn
thành dự án
|
6
|
Khu nhà nghỉ sinh thái
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
7
|
Vườn hoa, vườn thuốc Nam
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
8
|
Khu cứu hộ động vật và vườn thú bán
hoang dã
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
9
|
Dự án phát triển các tuyến du lịch sinh
thái, hạ tầng du lịch sinh thái, các điểm ngắm cảnh và vệ sinh công cộng
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
10
|
Chương trình bảo tồn tôn tạo di
tích
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
11
|
Chương trình đầu
tư bảo vệ môi trường
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
12
|
Chương trình đầu tư hạ tầng kỹ thuật
|
Hoàn
thành giai đoạn 1
|
Hoàn
thành dự án
|
Ghi chú: Quy mô, diện tích sử dụng đất và tổng mức đầu tư
của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và
xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào khả năng cân đối, huy động
vốn đầu tư cho từng thời
kỳ./.