Quyết định 152/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu 152/QĐ-UBND
Ngày ban hành 03/02/2021
Ngày có hiệu lực 03/02/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bắc Kạn
Người ký Phạm Duy Hưng
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 152/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 03 tháng 02 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 2147/QĐ-UBND ngày 23/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 265/TTr-SYT ngày 26/01/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình Điều chỉnh mức sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

CHƯƠNG TRÌNH

ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 152/QĐ-UBND Ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

I. SỰ CẦN THIẾT

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới đã nhấn mạnh “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”. Trong thời gian qua, nhằm khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các chính sách dân số của nước ta với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Cùng với cả nước, trong những năm qua công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình của tỉnh Bắc Kạn đã được triển khai rộng khắp trên địa bàn các huyện, thành phố và đạt được nhiều kết quả quan trọng: Bắc Kạn đang trong giai đoạn “cơ cấu dân số vàng”, nhận thức và thực hành của người dân về chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình đã có những chuyển biến tích cực; mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số từng bước củng cố, phát triển đáp ứng cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình cơ bản cho Nhân dân; một số chương trình, đề án về nâng cao chất lượng dân số đang triển khai thí điểm tại một số địa bàn... Qua đó, đã nâng cao mức độ hưởng lợi của người dân từ các chương trình dân số.

Bên cạnh những kết quả đạt được, tỉnh Bắc Kạn hiện đang gặp nhiều khó khăn, thách thức trong công tác dân số như: Mức sinh có hiện tượng tăng cao so với giai đoạn trước; tình trạng sinh con thứ 03 trở lên tăng qua các năm, trong đó có cả đối tượng cán bộ, đảng viên, người giàu và người nghèo; tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống vẫn đang tồn tại ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; cơ cấu dân số đang trong thời kỳ “cơ cấu dân số vàng” về mặt số lượng nhưng chất lượng dân số còn thấp; tốc độ già hóa dân số có xu hướng tăng... Đây là những vấn đề cấp thiết, nếu không được giải quyết kịp thời sẽ gây ra những hệ lụy khó lường cả về quy mô dân số, cơ cấu dân số, phân bố dân số, chất lượng dân số.

Trong bối cảnh nền kinh tế - xã hội của tỉnh còn nhiều khó khăn, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Mức sinh cao đã tác động tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm, chăm sóc sức khỏe Nhân dân và phát triển giáo dục, gây khó khăn cho việc giải quyết đồng bộ mục tiêu dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới. Vì vậy, nhiệm vụ ưu tiên cần giải quyết trong thời gian tới là việc giảm sinh để đưa mức sinh của tỉnh Bắc Kạn từ mức sinh cao trở về mức sinh thay thế, góp phần ổn định quy mô dân số, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế, tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng dân số và nguồn nhân lực cho sự phát triển của tỉnh.

Nhằm cụ thể hóa Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với các vùng, đối tượng đến năm 2030 trên cả nước theo Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chương trình Điều chỉnh mức sinh trên địa bàn tỉnh đến năm 2030 phấn đấu đạt và duy trì mức sinh thay thế, hướng tới ổn định quy mô dân số, giải quyết đồng bộ các mục tiêu về cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số, góp phần bảo đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

2. Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.

3. Pháp lệnh Dân số; Pháp lệnh sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số và các Nghị định hướng dẫn thực hiện.

[...]