Chương trình 10/CTr-UBND năm 2020 về điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh Lào Cai đến năm 2030

Số hiệu 10/CTr-UBND
Ngày ban hành 04/09/2020
Ngày có hiệu lực 04/09/2020
Loại văn bản Văn bản khác
Cơ quan ban hành Tỉnh Lào Cai
Người ký Giàng Thị Dung
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/CTr-UBND

Lào Cai, ngày 04 tháng 9 năm 2020

 

CHƯƠNG TRÌNH

ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP VỚI CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG CỦA TỈNH LÀO CAI ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp với vùng, đối tượng đến năm 2030, UBND tỉnh Lào Cai ban hành Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh đến năm 2030 như sau:

A. THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH

Trong thời gian qua, tỉnh Lào Cai đã thực hiện các chính sách dân số với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép dân số đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức sinh chung của toàn tỉnh liên tục giảm qua các năm: Quy mô dân số tăng từ 626.798 người lên 733.3371; tỷ suất sinh thô giảm từ 24,4% xuống còn 17,12%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 18,30% xuống còn 11,75%; số con trung bình/bà mẹ giảm 2,7 con xuống 2,44 con (trung bình 5 năm gần nhất là 2,42). Thành phố Lào Cai và các huyện vùng thấp đã đạt và tiệm cận mức sinh thay thế. Tuy nhiên Mức sinh trong tỉnh Lào Cai có sự chênh lệch lớn giữa các vùng và các nhóm dân tộc: Còn 5 huyện, thị xã có tỷ suất sinh thô trên 19% là Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà và thị xã Sa Pa. Mức sinh cao tập trung ở các xã vùng III theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ và tập trung ở các dân tộc thiểu số, như: Mông, Dao, Tày, Nùng...

Để phấn đấu đến năm 2030 tỉnh Lào Cai đạt được mức sinh thay thế (số con trung bình/bà mẹ từ 2,0-2,2), đồng thời điều chỉnh mức sinh hợp lý giữa các vùng nhằm ổn định quy mô dân số, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. UBND tỉnh Lào Cai cần thiết triển khai, thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng của tỉnh đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Chương trình).

B. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng

- Nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ.

- Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở; doanh nghiệp, tổ chức; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng, tôn giáo, dòng họ, cá nhân liên quan.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

a. Phạm vi

- Địa bàn can thiệp tại 9 huyện, thị xã, thành phố; Vùng mức sinh được chia làm 2 vùng, dựa theo số liệu tỷ suất sinh thô (CBR) trong 5 năm gần nhất từ năm 2015-2019 của các địa phương, theo công bố của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai, đó là:

(1) Vùng mức sinh cao, có tỷ suất sinh thô trên 19%, gồm 05 huyện, thị xã: Bát Xát, Mường Khương, Si Ma Cai, Bắc Hà và Sa Pa.

(2) Vùng mức sinh thay thế và tiệm cận mức sinh thay thế, có tỷ suất sinh thô dưới 19%0, gồm 04 huyện, thành phố: Thành phố Lào Cai, Bảo Thắng, Bảo Yên và Văn bản.

b. Thời gian thực hiện

- Giai đoạn 2020-2025: Triển khai các hoạt động của Chương trình trên phạm vi toàn tỉnh. Tại vùng mức sinh cao thực hiện giảm sinh; tại vùng mức sinh thay thế và tiệm cận mức sinh thay thế thực hiện đạt và duy trì mức sinh thay thế.

- Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá, điều chỉnh, mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động; hoàn thiện bổ sung chính sách hỗ trợ, biện pháp điều chỉnh mức sinh để đạt và duy trì vững chắc mức sinh thay thế.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tập trung thực hiện giảm sinh tại các huyện vùng cao, vùng đông đồng bào dân tộc thiểu số; thực hiện đạt và duy trì bền vững mức sinh thay thế tại các huyện vùng thấp và thành phố Lào Cai, góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Giai đoạn 2020-2025:

+ Giảm tỷ suất sinh thô (CBR) bình quân 0,3%/năm;

+ Đến năm 2025, số con trung bình trên bà mẹ (TFR) ≤ 2,3 con.

- Giai đoạn 2026-2030:

+ Giảm tỷ suất sinh thô (CBR) bình quân 0,2%/năm;

[...]