Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 743/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 743/KH-UBND
Ngày ban hành 01/04/2021
Ngày có hiệu lực 01/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Lê Hải Hòa
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 743/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 01 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 CỦA TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, cụ thể như sau:

I. SỰ CẦN THIẾT

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW) đã nhấn mạnh “Dân số là yếu tố quan trọng hàng đầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác dân số là nhiệm vụ chiến lược, vừa cấp thiết vừa lâu dài; là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân”. Trong thời gian qua, nhằm khống chế tốc độ gia tăng dân số ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, các chính sách dân số của nước ta với các quan điểm và hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm thực hiện mục tiêu nhất quán là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ gia tăng dân số, giảm sức ép của dân số đến quá trình phát triển nhanh và bền vững của đất nước.

Cùng với cả nước, sau nhiều năm thực hiện với sự nỗ lực của cả hệ thống chính trị và ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (Dân số - KHHGĐ) tỉnh Cao Bằng đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và góp phần xóa đói giảm nghèo nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân: Tốc độ gia tăng dân số đã được khống chế, quy mô dân số tỉnh phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mô hình gia đình 2 con đang trở nên phổ biến, chất lượng dân số từng bước được cải thiện, hạn chế tăng tỷ số giới tính khi sinh.

Tuy nhiên trong thời gian gần đây, mức sinh đã tăng nhanh trở lại, theo công bố của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2015-2019, Cao Bằng là một trong 33 tỉnh/thành phố có mức sinh cao, số con trung bình mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ (tổng tỷ suất sinh) trung bình là 2,45 con/phụ nữ (Cao hơn mức sinh thay thế là 2,1 con). Kết quả giảm sinh chưa bền vững, không đồng đều giữa các vùng, có sự chênh lệch mức sinh giữa các địa phương trong tỉnh.

Đặc biệt, theo thống kê của Ủy ban Dân tộc, Việt Nam hiện có 16 dân tộc có số dân dưới 10.000 người. Trong đó, dân tộc Lô Lô là nhóm dân tộc dưới 5.000 người. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009, dân số dân tộc Lô Lô của cả nước là 4.541 người thì đã có 2.373 người Lô Lô sống tại Cao Bằng, chiếm 52,3% dân số dân tộc Lô Lô của cả nước. Kết quả Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019, dân số dân tộc Lô Lô của cả nước tăng lên là 4.827 người, trong đó 59% người Lô Lô sống tại Cao Bằng với số dân là 2.861 người. Như vậy, trong 10 năm giữa 2 cuộc Tổng điều tra Dân số và Nhà ở, dân số dân tộc Lô Lô của cả nước có tăng lên nhưng vẫn là nhóm dân tộc dưới 5.000 người. Do vậy việc tăng cường triển khai các hoạt động điều chỉnh mức sinh nhằm bảo vệ, phát triển và nâng cao chất lượng dân số dân tộc Lô Lô thực sự rất cần thiết.

Để thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030, Bộ Y tế đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

Để tổ chức triển khai trên địa bàn toàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

- Nghị quyết số 21-NQ/TW; Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;

- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030;

- Kế hoạch số 190-KH/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;

- Kế hoạch số 1407/KH-UBND ngày 21/5/2018 của UBND tỉnh về thực hiện Kế hoạch số 190-KH/TU ngày 15/01/2018 của Tỉnh ủy Cao Bằng về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW;

- Kế hoạch số 1234/KH-UBND ngày 20/5/2020 của UBND tỉnh về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Cao Bằng thực hiện chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;

- Kế hoạch số 1587/KH-UBND ngày 30/6/2020 của UBND tỉnh thực hiện chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Cao Bằng.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng

- Đối tượng vận động và huy động: Lãnh đạo cấp ủy đảng, chính quyền các cấp; các ngành, đoàn thể, tổ chức trong hệ thống chính trị; người có uy tín, người đứng đầu tổ chức tại cộng đồng dòng họ, cá nhân liên quan; cán bộ y tế, người làm công tác dân số tại xã/phường/thị trấn, nhân viên y tế thôn bản; các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ.

- Đối tượng tác động: Nhân dân các dân tộc trong tỉnh, trong đó đối tượng đích là các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ (15 - 49 tuổi).

2. Phạm vi và thời gian thực hiện

a) Phạm vi thực hiện: Triển khai tại 10 huyện, thành phố.

b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2020 đến năm 2030.

- Giai đoạn 2020-2025: Xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh; các chính sách tác động giảm mức sinh tại các địa bàn có mức sinh cao. Triển khai thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, hằng năm đánh giá biến động mức sinh trên địa bàn toàn tỉnh, từng địa phương để điều chỉnh các hoạt động phù hợp.

- Giai đoạn 2026-2030: Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2020-2025; tiếp tục xây dựng các chính sách, biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp và tổ chức thực hiện duy trì mức sinh thay thế.

[...]