ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 107/KH-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG
ĐẾN NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH
Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg
ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức
sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày
05/6/2020 của Bộ Y tế Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều
chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Công văn số
3369/BYT-TCDS ngày 19/6/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Chương
trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp
các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình, với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đạt mức sinh thay thế trên địa
bàn toàn tỉnh; tăng mức sinh ở địa phương có mức sinh thấp
và giảm mức sinh ở những địa phương có mức sinh cao góp phần thực hiện thành
công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh nhanh, bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Mục tiêu 1: Đến năm 2025: Giảm tổng tỷ suất sinh ở 7 huyện, tăng mức sinh ở thành
phố để đạt mức sinh thay thế (2,0 con/bà mẹ) và duy trì mức sinh thay thế
trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2030.
- Mục tiêu 2: Đến năm 2025, tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 bé trai/100 bé gái
sinh ra sống và tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống
vào năm 2030.
- Mục tiêu 3: Đến năm 2025, 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện
với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh, hỗ trợ sinh sản và
duy trì đến năm 2030.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị
quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW);
Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (Nghị quyết số 137/NQ-CP); Kế hoạch
số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
21-NQ/TW (Kế hoạch số 61-KH/TU); Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số
61-KH/TU về công tác dân số trong tình hình mới (Kế hoạch số 78/KH-UBND); Kế hoạch
số 84/KH-UBND ngày 31/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Kế hoạch hành động giai
đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam năm 2030” (Kế
hoạch số 84/KH-UBND).
Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo
và chỉ đạo trọng tâm là điều chỉnh mức sinh giữa các địa phương, duy trì mức
sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, đồng thời
nâng cao chất lượng dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình để các cặp vợ chồng
trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận một cách thuận lợi.
Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giảm tổng
tỷ suất sinh ở 7 huyện và tăng mức sinh ở thành phố để đạt mức sinh thay thế (2,0
con/bà mẹ).
b) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng
mức sinh và xu hướng mức sinh đến năm 2025 và 2030 của địa phương; Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo,
kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
trong từng giai đoạn, đồng thời kiên quyết chỉ đạo hướng đến mục tiêu đạt mức
sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con.
c) Cấp ủy đảng, chính quyền huy động
các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm
vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện, lồng ghép các mục tiêu
dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát
triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực
hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với
điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng giai đoạn.
d) Ban hành quy định, quy chế tại địa
phương, cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong
việc thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy cho tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh
phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các
địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính
quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.
2. Đẩy mạnh tuyên
truyền, vận động thay đổi hành vi
a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến
các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới, nhằm
tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và
các tầng lớp nhân dân về việc chuyển đổi chính sách dân số từ tập trung vào kế
hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về dân số bao gồm quy
mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt phải thực hiện vận
động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ “sinh ít con ở địa phương có mức
sinh cao, duy trì ở địa phương đã đạt mức sinh thay thế, hướng tới mục tiêu mỗi
gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con”.
Tiếp tục huy động toàn bộ hệ thống
chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc vận động thực hiện mục tiêu giảm sinh,
không sinh con thứ ba trở lên, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên, nâng cao chất lượng dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt
quan tâm chỉ đạo đối với địa phương có mức sinh cao.
b) Xây dựng nội dung, thông điệp,
hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng địa
phương:
- Đối với địa phương có mức sinh cao,
tiếp tục tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế
- xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động
không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con.
Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và
có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy
cho tốt”.
- Đối với địa phương đã đạt mức sinh
thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi
ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá
muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm
sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn quá
muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy cho tốt.
c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền,
vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục,
phù hợp với văn hóa, tập quán, từng vùng mức sinh và từng đối tượng.
- Nâng cao hiệu quả của truyền thông
qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện
truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo; lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy
trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi
có mức sinh thấp.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo triển
khai kế hoạch tới các ngành, đoàn thể nhằm huy động sự tham gia, vào cuộc mạnh
mẽ của các ngành, đoàn thể trên cơ sở có sự cam kết phối hợp liên ngành trong triển
khai thực hiện kế hoạch.
- Tiếp tục tổ chức Chiến dịch truyền
thông lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa
gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng xa, vùng khó khăn.
- Tổ chức các chiến dịch, sự kiện
truyền thông tại nơi đông dân cư, tập trung nhiều thanh niên; chú trọng tuyên
truyền, vận động đối với các nhóm đặc thù như người lao động ở khu công nghiệp,
khu kinh tế.
- Sử dụng hợp lý các loại hình văn
hóa, văn nghệ, giải trí. Phát huy vai trò của những người có ảnh hưởng với công
chúng, gia đình và dòng họ như những người nổi tiếng trong các lĩnh vực chính
trị, khoa học, văn hóa, nghệ thuật, thể thao.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
trực tiếp, nói chuyện chuyên đề, tư vấn nhóm nhỏ; tuyên truyền, vận động trực
tiếp tới các đối tượng tại hộ gia đình thông qua đội ngũ tuyên truyền viên,
nhân viên y tế thôn, tổ dân phố kiêm cộng tác viên dân số với phương châm “Đi từng
ngõ, gõ từng nhà, rà từng đối tượng”.
d) Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường phù
hợp với từng cấp học, lứa tuổi trong hệ thống giáo dục.
- Xây dựng và cập nhật chương trình,
tài liệu đào tạo, giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường.
Tập trung vào những nội dung: Chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình; phòng tránh mang thai ngoài ý muốn; vô sinh và các bệnh lây truyền qua đường
tình dục; định hình giá trị mỗi gia đình nên có hai con vì lợi ích gia đình và
tương lai bền vững của đất nước.
- Tập huấn, đào tạo giảng viên tuyến
tỉnh, học viên là giáo viên, nhân viên y tế học đường tham gia giảng dạy về dân
số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Thí điểm và từng bước mở rộng triển
khai chương trình giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường
trong tình hình mới.
đ) Triển khai, nhân rộng mô hình chăm
sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên; Đề án Tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn
nhân tại cơ sở nhằm nâng cao nhận thức cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn. Nội dung
chương trình phải bảo đảm cung cấp cho nam, nữ thanh niên các kiến thức về chăm
sóc sức khỏe sinh sản liên quan trực tiếp đến cuộc sống vợ chồng; chăm sóc,
nuôi dạy con, quản lý kinh tế gia đình; củng cố giá trị mỗi gia đình nên có hai
con, nuôi dạy con tốt và xây dựng gia đình bình đẳng, ấm no, tiến bộ, hạnh
phúc.
e) Đẩy mạnh truyền thông giáo dục
chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới
tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh. Giáo dục nâng
cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai
nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính
khi sinh cao.
g) Biên soạn, sản xuất và cung cấp
các sản phẩm truyền thông
- Xây dựng phóng sự, bản tin phát
trên truyền hình, truyền thanh và trên Internet, Zalo, Youtube, Facebook...
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục
trên các báo Trung ương và địa phương.
- Tổ chức các loại hình văn hóa, văn
nghệ quần chúng: Tiểu phẩm, kịch...
- Biên soạn, sản xuất, phát hành các ấn
phẩm truyền thông, tư vấn, vận động:
+ Xây dựng các thông điệp truyền
thông, nội dung tuyên truyền, vận động phù hợp với vùng mức sinh thay thế và
vùng mức sinh thấp với khẩu hiệu vận động là “Mỗi gia đình, cặp vợ chồng nên
sinh đủ hai con”.
+ Cung cấp các ấn phẩm tuyên truyền,
vận động phù hợp với từng địa phương, từng ban, ngành, đoàn thể, tổ chức.
3. Điều chỉnh,
hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, khuyến khích
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quyết định
số 07/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy
định một số chế độ khen thưởng, khuyết khích và xử lý vi phạm chính sách về dân
số, kế hoạch hóa gia đình cho phù hợp tình hình thực tế nhằm động viên, khen
thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số.
- Hoàn thiện các quy định đưa chính
sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố phù hợp với quy định của
pháp luật và tập quán của địa phương.
- Thí điểm triển khai chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các mô hình:
+ Hỗ trợ phương tiện tránh thai và dịch
vụ kế hoạch hóa gia đình cho người dân có nhu cầu thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối
tượng chính sách.
+ Xây dựng, triển khai các mô hình
can thiệp thích hợp khuyến khích gia đình, cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con;
không sinh con thứ ba trở lên và không lựa chọn giới tính khi sinh...
+ Mô hình nam, nữ kết hôn trước 30 tuổi,
không kết hôn muộn và sớm sinh con, phụ nữ sinh con thứ hai trước 35 tuổi,...
+ Mô hình tư vấn, chăm sóc sức khỏe
bà mẹ và trẻ em bao gồm sàng lọc vô sinh, sàng lọc trước sinh và sau sinh,
phòng chống suy dinh dưỡng.
- Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản
lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn
hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm theo thẩm quyền; đặc biệt trong lĩnh vực tư vấn, hướng dẫn, chẩn đoán
giới tính thai nhi.
4. Mở rộng tiếp cận
các dịch vụ sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình và các dịch vụ có liên quan
- Củng cố và nâng cao chất lượng cung
cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản; đặc
biệt tuyến cơ sở, khu công nghiệp để người dân dễ dàng tiếp cận các dịch vụ.
- Nâng cấp cơ sở vật chất; đầu tư
trang thiết bị; tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn cho cán bộ dân số; đào tạo,
bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ y tế; đảm bảo đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai.
- Tổ chức tư vấn, khám sức khỏe, cung
cấp các dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản tại cơ sở
trong toàn tỉnh, ưu tiên địa bàn vùng xa trung tâm, vùng khó khăn, vùng ven biển.
Tổ chức chiến dịch cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa
gia đình ở những địa bàn trọng điểm, vùng xa trung tâm, vùng khó khăn và vùng
ven biển.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, tiếp thị xã hội,
cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản và dịch vụ tránh
thai theo Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 25/02/2019 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án
tiếp tục đẩy mạnh mở rộng xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, hàng hóa
và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai các loại
hình phòng, tránh vô sinh từ tuổi vị thành niên tại cộng đồng; đẩy mạnh chuyển
giao công nghệ, phát triển mạng lưới hỗ trợ sinh sản.
+ Thí điểm mô hình phòng, tránh vô
sinh từ tuổi vị thành niên thông qua các chương trình giáo dục, can thiệp tại cộng
đồng.
+ Củng cố và phát triển mạng lưới
sàng lọc vô sinh; tích cực chuyển giao công nghệ hỗ trợ sinh sản.
+ Thí điểm mô hình xã hội hóa dịch vụ
dự phòng, sàng lọc vô sinh, ung thư đường sinh sản tại cộng đồng cho nhóm dân số
trẻ đáp ứng nhu cầu và khả năng chi trả của người dân.
- Mở rộng khả năng tiếp cận, sử dụng
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khoẻ tình dục thân thiện với vị
thành niên, thanh niên. Kiểm tra sức khỏe, phát hiện, tư vấn về phòng, tránh và
điều trị cho nam, nữ chuẩn bị kết hôn các nguy cơ sinh con dị tật và mắc các bệnh
di truyền và chuyển hóa...
- Phát triển mạng lưới bác sĩ gia
đình đưa dịch vụ tới tận người sử dụng và nâng cao hiệu quả việc cung cấp dịch
vụ tư vấn khám sức khoẻ người dân; thúc đẩy cung cấp dịch vụ xã hội hóa.
- Tăng cường quản lý nhà nước đối với
việc cung cấp các dịch vụ phá thai, loại trừ phá thai không an toàn.
5. Các nhiệm vụ
và giải pháp khác
a) Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng:
- Cập nhật kiến thức mới, tập huấn lại
đảm bảo đội ngũ nhân viên y tế thôn, tổ dân số kiêm cộng tác viên dân số thực
hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chính
sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và tham gia cung cấp một số dịch vụ tới hộ
gia đình.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao năng lực cán bộ làm công tác dân số các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức
xã hội, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung điều chỉnh mức
sinh vào nhiệm vụ, hoạt động của các ngành, đơn vị.
- Đưa nội dung điều chỉnh mức sinh
vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản
lý các cấp; chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác thống kê, báo cáo
trong lĩnh vực dân số, nhân khẩu học thông qua hệ thống đào tạo chuyên ngành
trong nước.
b) Nghiên cứu khoa học và hệ thống
thông tin quản lý:
Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Đặc biệt chú trọng nghiên cứu khảo sát
thực trạng ở các địa phương, can thiệp cung cấp bằng chứng phục vụ xây dựng
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án nhằm thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức
sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên và nâng cao chất lượng dịch vụ dân số cho phù hợp với từng giai đoạn và từng
địa phương.
Củng cố, hoàn thiện hệ thống chỉ báo,
chỉ tiêu về quy mô dân số và mức sinh. Đưa chỉ tiêu giảm sinh, duy trì vững chắc
mức thay thế vào chỉ tiêu giao hằng năm. Thường xuyên cung cấp, thông tin về động
thái dân số và thực trạng mức sinh cho các cơ quan quản lý nhà nước.
Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật
thông tin quản lý, cơ sở dữ liệu chuyên ngành dân số, kế hoạch hóa gia đình,
nâng cao kiến thức cho nhân viên y tế thôn kiêm cộng tác viên dân số về việc cập
nhật thông tin dữ liệu chuyên ngành. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá,
phân tích và dự báo dân số.
c) Hợp tác quốc tế
- Tiếp thu và triển khai các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực dân số do các tổ chức quốc
tế tài trợ.
- Tham gia thăm quan, học tập, chia sẻ
kinh nghiệm với các nước thực hiện tốt các giải pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp.
d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá
- Phối hợp với thành viên Ban Chỉ đạo
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình các cấp tổ chức, triển khai kiểm tra định
kỳ, giám sát hỗ trợ, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch; kịp thời đề xuất cơ chế,
chính sách phù hợp với thực tiễn.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện
Kế hoạch, nhất là đánh giá từng giai đoạn để điều chỉnh cho phù hợp với Kế hoạch
này.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Từ nguồn mục tiêu của ngân sách Trung
ương; nguồn kinh phí ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí hợp pháp khác
theo quy định của pháp luật.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Các sở, ngành, địa phương căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị xây dựng kế
hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Kế hoạch này.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, các sở, ngành
liên quan, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ
chức chính trị - xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai Kế
hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch,
chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện;
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
truyền thông, đa dạng về nội dung, đổi mới về hình thức nhằm nâng cao nhận thức
của lãnh đạo Đảng, chính quyền và người dân về việc điều chỉnh mức sinh giữa
các địa phương cho phù hợp, duy trì mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi
sinh về mức cân bằng tự nhiên. Biên tập, sản xuất các sản phẩm truyền thông phù
hợp với đối tượng, vùng, địa phương;
- Triển khai củng cố và nâng cao chất
lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản; cung cấp có chất lượng
các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản cho đối tượng đặc biệt là
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ
được tiếp cận dịch vụ một cách thuận lợi;
- Tiếp thu và triển khai các chương
trình, dự án, đề án về dân số, kế hoạch hóa gia đình do các tổ chức trong và
ngoài nước tài trợ;
- Tham mưu bổ sung, sửa đổi các chính
sách khuyến khích, hỗ trợ cá nhân, tập thể thực hiện tốt chính sách dân số, kế
hoạch hóa gia đình;
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá thực
hiện kế hoạch; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết, tổng kết kết
quả thực hiện.
2. Sở Giáo dục
và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan chủ động đưa nội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình, sức khoẻ tình dục, tình dục an toàn, sức khoẻ sinh sản vị
thành niên, thanh niên; giới tính và mất cân bằng giới tính khi sinh và bình đẳng
giới... vào chương trình giảng dạy chính khóa, ngoại khóa phù hợp với các cấp học.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện chính sách
an sinh xã hội cho các đối tượng ưu tiên, đặc biệt khu công nghiệp, khu kinh tế
để thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
4. Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ khả năng cân đối, bố trí kinh
phí thực hiện chương trình về lĩnh vực dân số; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật.
5. Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các
sở, ngành liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên
chế làm công tác dân số các cấp, đáp ứng nhân lực để thực hiện nhiệm vụ dân số
và phát triển.
6. Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố
- Xây dựng Chương trình, Kế hoạch cụ
thể của địa phương, đưa mục tiêu, chỉ tiêu quy mô dân số và mức sinh vào hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021-2030; rà soát, bổ
sung các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cho phù hợp với điều
kiện của từng địa phương; bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch;
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các đơn vị, ngành liên quan xây dựng kế hoạch
điều chỉnh mức sinh phù hợp; phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng đơn vị
trong việc triển khai, lồng ghép với các chương trình, đề án, dự án liên quan
trên địa bàn huyện, thành phố; tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, giám sát
việc thực hiện công tác dân số trên địa bàn.
7. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với
ngành Y tế, các ngành thành viên Ban Chỉ đạo công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố triển khai nội dung Kế hoạch; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân cùng
tham gia thực hiện Kế hoạch; tham gia xây dựng chính sách, chương trình, đề án
và giám sát việc thực hiện các hoạt động dân số.
Nhận Kế hoạch này, yêu cầu các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, thực
hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua
Sở Y tế) để kịp thời chỉ đạo, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lĩnh
|