Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Kế hoạch 107/KH-UBND năm 2020 thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình

Số hiệu 107/KH-UBND
Ngày ban hành 13/10/2020
Ngày có hiệu lực 13/10/2020
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Bình
Người ký Nguyễn Thị Lĩnh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 107/KH-UBND

Thái Bình, ngày 13 tháng 10 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU CHỈNH MỨC SINH PHÙ HỢP CÁC VÙNG, ĐỐI TƯỢNG ĐẾN NĂM 2030 TỈNH THÁI BÌNH

Thực hiện Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030”; Quyết định số 2324/QĐ-BYT ngày 05/6/2020 của Bộ Y tế Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Công văn số 3369/BYT-TCDS ngày 19/6/2020 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp các vùng, đối tượng đến năm 2030 tỉnh Thái Bình, với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Phấn đấu đạt mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh; tăng mức sinh ở địa phương có mức sinh thp và giảm mức sinh ở những địa phương có mức sinh cao góp phần thực hiện thành công Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhanh, bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2030

- Mục tiêu 1: Đến năm 2025: Giảm tổng tỷ suất sinh ở 7 huyện, tăng mức sinh ở thành phố để đạt mức sinh thay thế (2,0 con/bà mẹ) và duy trì mức sinh thay thế trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2030.

- Mục tiêu 2: Đến năm 2025, tỷ số giới tính khi sinh dưới 110 bé trai/100 bé gái sinh ra sống và tỷ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống vào năm 2030.

- Mục tiêu 3: Đến năm 2025, 100% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh, hỗ trợ sinh sản và duy trì đến năm 2030.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền

a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW); Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (Nghị quyết số 137/NQ-CP); Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 11/01/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW (Kế hoạch số 61-KH/TU); Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 07/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP và Kế hoạch số 61-KH/TU về công tác dân số trong tình hình mới (Kế hoạch số 78/KH-UBND); Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 31/7/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh “Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam năm 2030” (Kế hoạch số 84/KH-UBND).

Thống nhất nhận thức trong lãnh đạo và chỉ đạo trọng tâm là điều chỉnh mức sinh giữa các địa phương, duy trì mức sinh thay thế; đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình để các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ được tiếp cận một cách thuận lợi.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giảm tổng tỷ suất sinh ở 7 huyện và tăng mức sinh ở thành phố để đạt mức sinh thay thế (2,0 con/bà mẹ).

b) Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng mức sinh và xu hướng mức sinh đến năm 2025 và 2030 của địa phương; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, kế hoạch với chỉ tiêu cụ thể để phù hợp với tình hình thực tế của địa phương trong từng giai đoạn, đồng thời kiên quyết chỉ đạo hướng đến mục tiêu đạt mức sinh thay thế - mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con.

c) Cấp ủy đảng, chính quyền huy động các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội tham gia thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho từng địa phương, đơn vị tổ chức thực hiện, lồng ghép các mục tiêu dân số và phát triển vào nội dung quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện của các địa phương, đơn vị để có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong từng giai đoạn.

d) Ban hành quy định, quy chế tại địa phương, cơ quan, đơn vị nhằm đảm bảo sự gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện sinh đủ hai con, nuôi dạy cho tốt, xây dựng gia đình tiến bộ, hạnh phúc; gắn kết quả thực hiện các mục tiêu điều chỉnh mức sinh được giao cho các địa phương, đơn vị với đánh giá hoàn thành nhiệm vụ của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị, nhất là những người đứng đầu.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thay đổi hành vi

a) Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các văn bản của Trung ương, của tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới, nhằm tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức, hành động của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về việc chuyển đổi chính sách dân số từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề về dân số bao gồm quy mô, cơ cấu, phân bổ và nâng cao chất lượng dân số. Đặc biệt phải thực hiện vận động các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ “sinh ít con ở địa phương có mức sinh cao, duy trì ở địa phương đã đạt mức sinh thay thế, hướng tới mục tiêu mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng nên sinh đủ hai con”.

Tiếp tục huy động toàn bộ hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở vào cuộc vận động thực hiện mục tiêu giảm sinh, không sinh con thứ ba trở lên, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, nâng cao chất lượng dịch vụ Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt quan tâm chỉ đạo đối với địa phương có mức sinh cao.

b) Xây dựng nội dung, thông điệp, hình thức tuyên truyền, vận động phù hợp với thực trạng mức sinh của từng địa phương:

- Đối với địa phương có mức sinh cao, tiếp tục tuyên truyền về lợi ích của việc sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội và nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình hạnh phúc. Tập trung vận động không kết hôn và sinh con quá sớm, không sinh quá dày và không sinh nhiều con. Đối tượng tuyên truyền, vận động chủ yếu là các cặp vợ chồng đã sinh hai con và có ý định sinh thêm con. Khẩu hiệu vận động là “Dừng ở hai con để nuôi, dạy cho tốt”.

- Đối với địa phương đã đạt mức sinh thay thế và có mức sinh thấp, nội dung tuyên truyền, vận động tập trung vào lợi ích của việc sinh đủ hai con; các yếu tố bất lợi của việc kết hôn, sinh con quá muộn; sinh ít con đối với phát triển kinh tế - xã hội; đối với gia đình và chăm sóc bố, mẹ khi về già. Tập trung vận động nam, nữ thanh niên không kết hôn quá muộn, không sinh con muộn, mỗi cặp vợ chồng sinh đủ hai con và nuôi dạy cho tốt.

c) Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động với các hình thức đa dạng, phong phú, sinh động, hấp dẫn và thuyết phục, phù hợp với văn hóa, tập quán, từng vùng mức sinh và từng đối tượng.

- Nâng cao hiệu quả của truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, chú trọng việc sử dụng các phương tiện truyền thông đa phương tiện, internet và mạng xã hội.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện sinh ít con hơn ở những địa phương có mức sinh còn cao, duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế, sinh đủ hai con ở những nơi có mức sinh thấp.

- Tổ chức hội nghị, hội thảo triển khai kế hoạch tới các ngành, đoàn thể nhằm huy động sự tham gia, vào cuộc mạnh mẽ của các ngành, đoàn thể trên cơ sở có sự cam kết phối hợp liên ngành trong triển khai thực hiện kế hoạch.

[...]