ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1519/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 18 tháng 8 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM 2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ Ban hành quy định về hệ thống
phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng Quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 1017/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án giám sát an
toàn thông tin mạng đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử đến năm 2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
25 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống
phần mềm độc hại;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đảm bảo an toàn, an
ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch ứng
phó sự cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hải Hòa
|
KẾ HOẠCH
ỨNG PHÓ SỰ CỐ AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG NĂM
2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1519/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG
KẾ HOẠCH
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01/07/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/03/2017 của Thủ tướng chính phủ Ban hành quy định về hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng Quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày
14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án giám sát an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm
2020, định hướng đến năm 2025;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm
độc hại;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày
07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh mạng
nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
ngày 24/04/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định chi tiết
và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
- Bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ
thống thông tin dùng chung của tỉnh; có khả năng thích ứng một cách chủ động,
linh hoạt và giảm thiểu các nguy cơ, đe dọa mất an toàn thông tin trên mạng;
ngăn ngừa phát sinh các sự cố mất an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá được hiệu quả các giải
pháp bảo đảm an toàn thông tin, kịp thời điều chỉnh phương án phòng chống phù hợp
với yêu cầu thực tiễn.
- Đạt được mô hình đảm bảo an toàn
thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh theo mô hình “4 lớp”.
- Bảo đảm hoạt động, nâng cao kỹ
năng, tính sẵn sàng của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
- Nâng cao nhận thức, kỹ năng về bảo
đảm an toàn thông tin mạng trong cán bộ công chức và toàn xã hội.
2. Yêu cầu
Triển khai, tổ chức thực hiện đầy đủ,
hiệu quả các quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng tại các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, bao gồm:
- Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg ngày
16/03/2017 của Thủ tướng chính phủ Ban hành quy định về hệ thống phương án ứng
cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng Quốc gia.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ;
- Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày
24/04/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về Quy định chi tiết và
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP.
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày
14/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt đề án giám sát an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm
2020, định hướng đến năm 2025;
- Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại;
Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường bảo đảm
an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam.
III. NỘI DUNG THỰC
HIỆN
1. Tổ chức
nghiên cứu, xây dựng các kịch bản tấn công, các nguy cơ, tình huống sự cố có khả
năng xảy ra, từ đó đề ra các phương án ứng cứu, đối phó, ngăn chặn
Tổ chức nghiên cứu, xây dựng các tình
huống, kịch bản tấn công, các nguy cơ, sự cố cụ thể có khả năng xảy ra đối với
các hệ thống thông tin hiện có của tỉnh. Trên cơ sở đó, xây dựng phương án đối
phó, ứng cứu, khắc phục sự cố tương ứng.
2. Triển khai
các giải pháp giám sát an toàn thông tín mạng, phát hiện, cảnh báo sớm, kiểm
tra, rà quét, đánh giá an toàn thông tin; phòng, chống mã độc cho các hệ thống
của tỉnh
a) Triển khai bảo đảm an toàn thông
tin cho hệ thống thông tin tỉnh theo mô hình “4 lớp”:
- “Lớp 1” Lực lượng tại chỗ: Kiện
toàn Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham mưu, tổ chức, thực thi và
kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về đảm bảo an toàn, an
ninh mạng.
- “Lớp 2” Tổ chức hoặc thuê doanh
nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp: Tự thực hiện giám sát, ứng cứu sự cố an
toàn thông tin mạng, bảo vệ hệ thống thông tin thuộc quyền quản lý hoặc thuê tổ
chức, doanh nghiệp có đủ năng lực để thực hiện cung cấp dịch vụ giám sát an
toàn thông tin và thực hiện thường xuyên công tác giám sát an toàn thông tin
cho các hệ thống của tỉnh, phát hiện sớm nguy cơ, sự cố.
- “Lớp 3” Tổ chức hoặc thuê doanh
nghiệp độc lập với tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ để định kỳ kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin mạng đối với hệ thống thông tin mạng cấp 3 trở lên của
tỉnh hoặc kiểm tra, đánh giá đột xuất báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông theo
quy định của pháp luật.
- “Lớp 4” Kết nối, chia sẻ thông tin
với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trực thuộc Cục An toàn
thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông, cung cấp các dải địa chỉ IP Public của
các hệ thống thông tin trong cơ quan, tổ chức nhà nước trên địa bàn tỉnh.
b) Kiểm tra, đánh giá an toàn thông
tin các hệ thống thông tin; rà quét, phân tích, xử lý, bóc gỡ mã độc.
c) Duy trì bản quyền phần mềm và mở rộng
Hệ thống phòng, chống mã độc mô hình quản trị tập trung cho các hệ thống thông
tin và máy tính cá nhân có kết nối mạng nội bộ và mạng Internet, đáp ứng các mục
tiêu theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về nâng
cao năng lực phòng chống phần mềm độc hại.
3. Tổ chức huấn
luyện, diễn tập các phương án đối phó, ứng cứu sự cố
a) Trên cơ sở các kịch bản tấn công,
các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra xây dựng kịch bản diễn tập ở
quy mô cấp tỉnh; tiến hành tổ chức diễn tập với lực lượng nòng cốt là Đội ứng cứu
xử lý sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp trong tỉnh.
b) Cử lực lượng tham gia huấn luyện,
diễn tập vùng, miền, quốc gia, quốc tế.
4. Bảo đảm lực lượng,
điều kiện sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục sự cố
a) Mua sắm, nâng cấp, gia hạn bản quyền
trang thiết bị, phần mềm, công cụ, phương tiện phục vụ ứng cứu, khắc phục sự cố.
b) Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm, dự
phòng nhân lực, vật lực, tài chính để sẵn sàng đối phó, ứng cứu, khắc phục khi sự
cố xảy ra.
c) Xây dựng, ban hành quy chế tổ chức
hoạt động của Đội ứng cứu xử lý sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh.
d) Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng,
kiến thức về an toàn thông tin cho đội ngũ nhân lực phụ trách công tác an toàn
thông tin các cơ quan trong tỉnh; Tham gia các khóa tập huấn, bồi dưỡng do Bộ
Thông tin và Truyền thông và Cụm thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố số 1 triển
khai.
đ) Tham gia các hoạt động của Mạng lưới
ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng khu vực và quốc gia.
5. Triển khai các
hoạt động nghiệp vụ đặc thù bảo đảm an toàn thông tin mạng cho các hệ thống
thông tin thuộc phạm vi quản lý
a) Xác định hệ thống thông tin và cấp
độ an toàn hệ thống thông tin:
Xác định hệ thống thông tin và cấp độ
an toàn hệ thống thông tin cho các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước trên
địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
b) Triển khai hoạt động thường trực,
điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố:
Triển khai các hoạt động thuộc trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14 và các nội dung liên quan khác tại Quyết định số 05/2017/QĐ-TTg
ngày 16/03/2017 của Thủ tướng chính phủ Ban hành quy định về hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng Quốc gia.
6. Tuyên truyền,
nâng cao nhận thức về công tác an toàn thông tin mạng
a) Tổ chức Hội nghị phổ biến kiến thức,
nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan nhà nước.
b) Tuyên truyền trên các phương tiện
truyền thông, mạng xã hội các nguy cơ, rủi ro, giải pháp phòng chống về mất an
toàn thông tin, các quy định của pháp luật về an toàn và an ninh thông tin.
V. GIẢI PHÁP VÀ
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Giải pháp thực
hiện Kế hoạch
- Bám sát các nội dung quy định tại
các văn bản quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng làm cơ sở triển khai các
thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.
- Xác định nhiệm vụ đảm bảo an toàn
thông tin cho các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh là nhiệm vụ thường
xuyên, liên tục.
- Phân tích, đánh giá các nguy cơ,
các tình huống sự cố có nhiều khả năng gây ảnh hưởng nhất đối với hệ thống
thông tin theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp, từ đó lựa chọn tổ chức huấn
luyện, diễn tập ứng cứu, đối phó, ngăn chặn sự cố an toàn thông tin đối với từng
tình huống cụ thể theo thứ tự ưu tiên, tình huống có khả năng gây ảnh hưởng cao
hơn sẽ được tổ chức huấn luyện, diễn tập trước.
- Thiết lập cơ chế phối hợp điều hành
giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai công tác ứng phó sự cố an
toàn thông tin mạng trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Nguồn lực và
điều kiện đảm bảo thực hiện kế hoạch
- Ưu tiên bố trí các nguồn lực (nhân lực,
vật lực) để thực hiện kế hoạch, dành một phần kinh phí nhất định để triển khai
nhiệm vụ ứng cứu sự cố, an toàn thông tin mạng.
- Quan tâm phát triển nguồn nhân lực
chuyên môn về an toàn thông tin phục vụ công tác đảm bảo an toàn thông tin của
tỉnh.
- Tổ chức tham vấn chuyên gia về an
toàn thông tin mạng nhằm hỗ trợ, tư vấn, đề xuất cho tỉnh xây dựng các phương
án ứng cứu, đối phó, ngăn chặn sự cố an toàn thông tin.
3. Kinh phí và
nguồn vốn triển khai kế hoạch
Kinh phí thực hiện Kế hoạch Ứng phó sự
cố an toàn thông tin mạng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng năm 2021 do ngân sách nhà
nước đảm bảo và được cân đối trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao cho các
đơn vị để triển khai thực hiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Thông tin
và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch.
- Chủ trì lập dự toán kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh, làm cơ quan đầu mối, tổ chức
thực hiện việc tiếp nhận và xử lý các sự cố về an toàn thông tin mạng trên địa
bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổ chức kiểm tra công tác bảo đảm an toàn thông tin mạng đối với các cơ
quan nhà nước trong tỉnh.
- Thẩm định, phê duyệt hoặc cho ý kiến
về mặt chuyên môn đối với hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo
thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 và khoản 5 Điều 15 Nghị định số
85/2016/NĐ-CP của Chính phủ và theo hướng dẫn tại Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ thuộc Kế
hoạch này và dự toán kinh phí do Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất, tổ chức
thẩm định dự toán, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai thực hiện.
3. Các sở, ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tổ chức triển khai các giải pháp bảo
đảm an toàn thông tin; xây dựng thành một nội dung thực hiện trong Kế hoạch Ứng
dụng công nghệ thông tin hàng năm của cơ quan, đơn vị.
- Bố trí cán bộ, công chức phụ trách
về an toàn thông tin mạng tại cơ quan, địa phương.
- Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo,
tập huấn đảm bảo an toàn thông tin mạng đúng đối tượng, thành phần triệu tập.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông và các đơn vị liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố an toàn thông
tin mạng.
4. Các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ kết nối mạng
Bảo đảm hạ tầng mạng ổn định, thông
suốt phục vụ các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; có
giải pháp phát hiện và ngăn chặn, xử lý kịp thời các nguy cơ gây mất an toàn
thông tin.
Trong quá trình thực hiện nếu phát
sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương kịp thời phản ánh về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để tổng hợp, xem xét, chỉ đạo./.