THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1017/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 14 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIÁM SÁT AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG ĐỐI VỚI HỆ THỐNG, DỊCH
VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN PHỤC VỤ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
05/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định
về hệ thống phương án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày
14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án giám sát an toàn thông tin mạng
đối với hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử đến năm
2020, định hướng đến 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ
ÁN
1. Định hướng đến năm 2025
a) Mở rộng phạm vi, nâng cao năng lực
giám sát an toàn mạng, an toàn hệ thống thông tin (gọi chung là giám sát an
toàn thông tin mạng) cho Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia tại
Trung tâm ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) và các bộ, cơ quan ngang
bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các nhà cung cấp dịch vụ hạ tầng mạng
Internet (viết tắt là nhà mạng ISP) để tăng cường khả năng phát hiện sớm, cảnh
báo kịp thời, chính xác về các sự kiện, sự cố, dấu hiệu, hành vi, mã độc xâm phạm,
nguy cơ, điểm yếu, lỗ hổng có khả năng gây mất an toàn thông tin mạng đối với
các hệ thống thông tin, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
(sau đây viết tắt là hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử).
b) Nâng cao tính hệ thống, đồng bộ và
chuẩn hóa công tác giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục
vụ Chính phủ điện tử trên phạm vi cả nước; tăng cường hiệu quả, khả năng phát
hiện, ứng phó tấn công, sự cố an toàn thông tin mạng, hướng tới xây dựng hệ thống
thông tin phục vụ Chính phủ điện tử bền vững.
c) Thiết lập được mạng lưới hệ thống
giám sát an toàn thông tin mạng trên toàn quốc, đảm bảo liên kết, liên thông,
phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa giám sát tập trung của Trung tâm giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia, giám sát của các nhà mạng ISP và giám sát cơ sở của
chủ quản các hệ thống thông tin.
d) Phát triển được đội ngũ chuyên gia
phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng chuyên nghiệp và kỷ luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Nâng cấp, mở rộng hệ thống giám
sát an toàn thông tin mạng tại VNCERT thành Trung tâm giám sát an toàn thông
tin mạng quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả kết nối, thu thập, phân tích dữ liệu tập
trung phục vụ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương.
b) Tăng cường năng lực hệ thống quan
trắc, giám sát cơ sở; áp dụng thống nhất chuẩn kết nối trao đổi thông tin giữa
Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia và các hệ thống quan trắc,
giám sát cơ sở để giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ
Chính phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương.
c) Đảm bảo hệ thống giám sát an toàn
thông tin mạng được thường xuyên cập nhật, nâng cấp để nâng cao khả năng chủ động,
ứng phó tấn công mạng và đáp ứng kịp thời với sự thay đổi liên tục của công nghệ.
d) Đảm bảo đầy đủ điều kiện, kỹ thuật,
mặt bằng để thiết lập các thiết bị quan trắc cơ sở trên hệ thống mạng Internet
của các nhà mạng ISP kết nối với Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc
gia. Tăng cường giám sát an toàn thông tin mạng cho các hệ thống, dịch vụ hạ tầng
mạng do nhà mạng ISP cung cấp có liên quan đến hệ thống thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử.
đ) Nâng cao năng lực và phát triển đội
ngũ chuyên gia phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin
phục vụ Chính phủ điện tử thông qua đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng kỹ năng, kỹ
thuật và nghiệp vụ. Tăng cường chia sẻ thông tin, phối kết hợp giữa các đơn vị
tham gia bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ
điện tử nói riêng và cho các hạ tầng thông tin quan trọng của quốc gia nói
chung.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế, tạo
cơ sở pháp lý đầy đủ trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ
thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
a) Xây dựng, ban hành các cơ chế,
chính sách, quy định, hướng dẫn về giám sát an toàn thông tin mạng, đảm bảo việc
triển khai đồng bộ giữa Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa
phương, các nhà mạng ISP và tổ chức có liên quan; xây dựng các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, tài liệu kỹ thuật về giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng, văn bản
hướng dẫn phục vụ đầu tư hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở và triển khai giám
sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
b) Áp dụng phương thức giám sát trực
tiếp và giám sát gián tiếp, theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và
Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT.
c) Triển khai đồng bộ các hệ thống kỹ
thuật phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ
Chính phủ điện tử, bao gồm: Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia
đặt tại VNCERT; các hệ thống quan trắc và giám sát cơ sở đặt tại các bộ, ngành,
địa phương; hệ thống quan trắc và giám sát tại nhà mạng ISP, trên quan điểm tận
dụng tối đa các trang thiết bị hiện có kết hợp đầu tư mới, nâng cấp, bổ sung đảm bảo tính liên thông, đồng bộ và diện
phủ.
d) Xây dựng, ban hành và triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn, giải pháp kỹ thuật đảm bảo việc trao đổi thông tin, kết
nối, liên thông giữa hệ thống giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia với hệ
thống quan trắc, giám sát cơ sở tại các bộ, ngành, địa phương được liên tục, ổn
định và hiệu quả.
đ) Xây dựng, ban hành các cơ chế,
chính sách, định mức tài chính và các điều kiện cần thiết đảm bảo nguồn lực và
hiệu quả công tác giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ
Chính phủ điện tử.
e) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy định chế độ ưu đãi và cơ chế tài chính đặc thù cho nhân lực giám
sát an toàn thông tin mạng, Trung tâm giám sát an toàn mạng quốc gia, bộ phận
quản lý, vận hành hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở nhằm xây dựng, phát triển
nguồn nhân lực phục vụ giám sát, điều phối, ứng cứu, bảo đảm an toàn thông tin
mạng cho Chính phủ điện tử và cơ quan nhà nước.
2. Nâng cao năng lực Trung tâm giám
sát an toàn thông tin mạng quốc gia phục vụ Chính phủ điện tử
a) Đầu tư mở rộng, nâng cấp và bổ
sung nguồn lực vận hành Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia do
VNCERT quản lý, tăng cường hệ thống giám sát trực tiếp và hệ thống giám sát
gián tiếp nhằm mở rộng phạm vi giám sát, nâng cao năng lực phát hiện, cảnh báo,
hỗ trợ xử lý các vụ tấn công, sự cố, mã độc, điểm yếu, lỗ hổng, rủi ro an toàn
thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. Triển khai
giám sát gián tiếp cho các hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử tại các bộ, ngành, địa phương. Khảo sát, lựa chọn một số hệ thống
thông tin phục vụ Chính phủ điện tử quan trọng từ cấp độ 3 trở lên và hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia có điều kiện phù hợp để triển khai giám sát trực
tiếp, tiến tới mở rộng phạm vi giám sát trên toàn quốc.
b) Phối hợp, hỗ trợ thiết lập một số
thiết bị quan trắc, giám sát cơ sở tại các bộ, ngành, địa phương và các nhà mạng
ISP để kết nối, chia sẻ thông tin, nhật ký, dữ liệu về Trung tâm giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống
thông tin phục vụ Chính phủ điện tử; tổ chức thu thập, phân tích các thông tin,
dữ liệu từ nhà mạng ISP phục vụ công tác phát hiện, cảnh báo sớm nguy cơ, sự cố
an toàn thông tin mạng. Đầu tư, thiết lập hệ thống thiết bị và triển khai kiểm
tra, đánh giá, giám sát mức độ an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ
chính phủ điện tử để kịp thời cảnh báo các nguy cơ, lỗ hổng, điểm yếu của hệ thống.
c) Đầu tư, nâng cấp, bổ sung trang
thiết bị phần cứng, phần mềm và duy trì, vận hành, bảo dưỡng định kỳ cho các hệ
thống của Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia. Thuê và duy trì
kênh kết nối Internet và truyền dữ liệu đủ lớn đảm bảo kết nối thông suốt từ
Trung tâm giám sát an toàn mạng quốc gia tới các bộ, ngành, địa phương và các
nhà mạng ISP. Cập nhật, mua bổ sung các mẫu mã độc, thông tin về sự cố, lỗ hổng,
kỹ thuật tấn công, các công nghệ liên quan lĩnh vực an toàn thông tin mạng từ
các nhà cung cấp nhằm nâng cao năng lực phát hiện sự cố, tấn công mạng cho
Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia.
d) Tổ chức thu thập, lưu trữ, phân
tích, xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống chia sẻ các báo cáo, cảnh báo nguy cơ,
sự cố, tình hình an toàn thông tin mạng của Chính phủ điện tử; xây dựng cơ sở dữ
liệu thông tin, dữ liệu giám sát và báo cáo phân tích sự cố phục vụ hoạt động
nghiên cứu, phân tích và xử lý các tình huống mất an toàn thông tin có thể xảy
ra. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để hướng dẫn và thu hút các tổ chức, doanh
nghiệp, người dân tham gia đóng góp cho hoạt động giám sát an toàn thông tin mạng.
đ) Tăng cường nhân sự và thuê bổ sung
chuyên gia an toàn thông tin để đảm bảo tính liên tục của hoạt động giám sát an
toàn mạng 24giờ/7ngày; theo dõi, phân tích, điều tra, xác minh và kịp thời cảnh
báo dấu hiệu tấn công, sự cố an toàn thông tin mạng liên quan đến các hệ thống
thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
3. Thiết lập và nâng cao hiệu quả hoạt
động các hệ thống quan trắc cơ sở và giám sát an toàn mạng cơ sở của các bộ,
ngành, địa phương
a) Các bộ, ngành, địa phương đầu tư
xây dựng hoặc thuê dịch vụ thiết lập và duy trì hệ thống quan trắc, giám sát cơ
sở phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử thuộc quyền quản lý; các tổ chức được giao quản lý, vận hành hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia, các tập đoàn, tổng công ty lớn của Nhà nước chủ
động xây dựng hoặc thuê dịch vụ thiết lập hệ thống quan trắc, giám sát hệ thống
thông tin thuộc quyền quản lý; các cơ quan, đơn vị theo nhu cầu thực tế đầu tư
mua mới các thiết bị phần cứng, phần mềm, phù hợp với mục tiêu giám sát; kết nối
hệ thống thiết bị quan trắc, giám sát cơ sở của đơn vị với hệ thống giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và
Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT.
b) Phối hợp, lấy ý kiến hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia khi đầu tư xây dựng
mới hoặc thuê, mua, triển khai hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở; áp dụng các
quy trình kỹ thuật, kết nối, đồng bộ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ
Chính phủ điện tử.
c) Đảm bảo các điều kiện kỹ thuật
theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và Cơ quan điều phối quốc gia
VNCERT để Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia triển khai giám
sát trực tiếp hoặc gián tiếp cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện
tử từ cấp độ 3 trở lên và các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia thuộc quyền
quản lý. Chủ quản hệ thống thông tin, đơn vị quản lý, vận hành hệ thống thông
tin, nhà mạng ISP, các tổ chức, doanh nghiệp quản lý các hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia phải cung cấp các thông tin kỹ thuật về hạ tầng, hệ thống
thông tin, ứng dụng, dịch vụ, địa chỉ IP Internet, bố trí địa điểm, cổng kết nối,
các điều kiện kỹ thuật, thiết lập, cấu hình, lắp đặt các thiết bị cần thiết
theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT để Trung tâm giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia triển khai các hệ thống quan trắc và thực hiện
giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ
điện tử và hệ thống thông tin quan trọng khác do mình quản lý. Cung cấp các
thông tin, nhật ký, dữ liệu giám sát và phối hợp chặt chẽ, thực hiện các yêu cầu
của Cơ quan điều phối quốc gia trong công tác giám sát, ứng cứu xử lý sự cố, bảo
đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử và
hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
d) Tổ chức đào tạo, huấn luyện nâng
cao trình độ, kỹ năng cho đội ngũ nhân lực giám sát an toàn thông tin mạng và
nâng cao nhận thức, kiến thức an toàn thông tin cho người dùng và cán bộ liên
quan đến hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử. Các bộ, ngành, địa
phương tăng cường thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự trong triển khai giám sát, bảo
đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
đ) Đầu tư, thiết lập hệ thống thiết bị
và thường xuyên triển khai kiểm tra, đánh giá, giám sát mức độ an toàn thông
tin cho hệ thống thông tin phục vụ chính phủ điện tử thuộc quyền quản lý. Định
kỳ 6 tháng và hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động của hệ thống quan
trắc, giám sát an toàn thông tin mạng cơ sở và việc kết nối, phối hợp, trao đổi
thông tin, dữ liệu giám sát, cảnh báo sự cố an toàn thông tin mạng với Trung
tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia, gửi Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm VNCERT) tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Đẩy mạnh hoạt động giám sát an
toàn thông tin mạng của các nhà; mạng ISP và doanh nghiệp cung cấp hệ thống, dịch
vụ phục vụ Chính phủ điện tử
a) Các nhà mạng ISP và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hạ tầng, trung tâm dữ liệu, công nghệ thông tin có liên quan đến
hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử phải thiết lập và tăng cường hệ thống
quan trắc, giám sát an toàn thông tin mạng đối với hệ thống mạng, trung tâm dữ
liệu, hệ thống công nghệ thông tin do mình quản lý. Các doanh nghiệp và nhà mạng
ISP thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng đối với các kênh truyền, dịch vụ
Internet, dịch vụ trung tâm dữ liệu, hệ thống và dịch vụ công nghệ thông tin của
mình phục vụ Chính phủ điện tử của các bộ, ngành, địa phương và kết nối, đồng bộ
với Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia theo hướng dẫn của Cơ
quan điều phối quốc gia VNCERT. Định kỳ hàng quý và đột xuất khi có yêu cầu của
Cơ quan điều phối quốc gia, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP báo cáo kết quả thực
hiện giám sát và thông tin sự cố an toàn thông tin mạng có liên quan. Kết nối,
cung cấp, chia sẻ các thông tin, dữ liệu, nhật ký liên quan về Trung tâm giám
sát an toàn thông tin mạng quốc gia theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia
VNCERT nhằm phục vụ phân tích, giám sát an toàn thông tin.
b) Cung cấp các thông tin kỹ thuật về
hệ thống mạng, bố trí địa điểm, cổng kết nối, các điều kiện kỹ thuật, thiết lập,
cấu hình đường truyền, thiết bị theo yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia
VNCERT để Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia thiết lập hệ thống
quan trắc cơ sở và thu thập các thông tin, dữ liệu từ hệ thống mạng Internet và
Trung tâm dữ liệu, hệ thống do doanh nghiệp, nhà mạng ISP quản lý phục vụ giám
sát, phân tích an toàn thông tin mạng. Hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ và thực hiện
các yêu cầu của Cơ quan điều phối quốc gia trong công tác giám sát, ứng cứu xử
lý sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử.
c) Hỗ trợ, phối hợp triển khai hoạt động
Giám sát an toàn thông tin mạng trên mạng Internet của nhà mạng ISP; chia sẻ
thông tin, nhật ký, dữ liệu giám sát về tình hình an toàn thông tin mạng giữa
nhà mạng ISP và doanh nghiệp với Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT; phối hợp chặt
chẽ với Cơ quan điều phối quốc gia, chủ quản hệ thống Chính phủ điện tử trong
công tác giám sát an toàn thông tin mạng và điều phối ứng cứu sự cố có liên
quan tới dịch vụ mạng Internet, hệ thống, dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ
Chính phủ điện tử do mình cung cấp.
5. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực
giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia
a) Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT
xây dựng, trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành tiêu chuẩn chức danh, vị
trí việc làm, chứng chỉ kỹ năng, kỹ thuật an toàn thông tin, giám sát, ứng cứu
sự cố và quy định về đào tạo, sát hạch, cấp chứng chỉ cho đội ngũ nhân lực kỹ
thuật, cán bộ, chuyên gia an toàn thông tin, giám sát, phân tích, ứng cứu, bảo
đảm an toàn thông tin mạng.
b) Xây dựng và triển khai các chương
trình, dự án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực giám sát, ứng cứu sự cố, bảo đảm
an toàn thông tin mạng; tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng, sát hạch, cấp chứng
chỉ và các chương trình huấn luyện, diễn tập nâng cao kỹ năng, kỹ thuật và nghiệp
vụ cho đội ngũ nhân lực, chuyên gia trong các cơ quan nhà nước và các thành
viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu, đón đầu các
thành tựu khoa học công nghệ, phát triển các giải pháp công nghệ trong nước; hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển các sản phẩm nội địa; tổ chức kiểm thử, đánh giá, thẩm định các sản phẩm an toàn thông tin nội địa và chứng
nhận, khuyến nghị để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước ưu tiên lựa chọn
các sản phẩm nội địa đã qua thẩm định vào sử dụng trong các gói thầu, dự án mua
sắm, đầu tư an toàn thông tin, công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử
nói riêng và của cơ quan nhà nước nói chung.
d) Đầu tư xây dựng, phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, kết hợp thuê đội ngũ chuyên gia phục vụ giám sát, phân
tích, cảnh báo nguy cơ mất an toàn thông tin mạng và hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố
cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử; xây dựng, phát
triển đội ngũ chuyên gia trình độ cao trong các tổ chức, doanh nghiệp để nghiên
cứu và phát triển các công nghệ, giải pháp an toàn thông tin phục vụ giám sát,
bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
đ) Khuyến khích các cơ quan nhà nước
thuê dịch vụ kỹ thuật và nhân sự trong triển khai giám sát an toàn thông tin mạng
cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Nguồn vốn
Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí
từ các nguồn sau:
- Nguồn ngân sách nhà nước (ngân sách
trung ương, ngân sách địa phương) theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành được
bố trí trong dự toán hàng năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương theo
quy định pháp luật ngân sách nhà nước. Ưu tiên bố trí lồng ghép vào các chương
trình quốc gia phát triển công nghệ cao, chương trình phát triển sản phẩm quốc
gia.
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu của cơ quan, đơn vị được
phép để lại theo quy định.
- Nguồn vốn hợp pháp khác: Nguồn viện
trợ không hoàn lại, nguồn tài trợ, hỗ trợ của tổ chức, cá nhân và các nguồn vốn
xã hội khác.
2. Nguyên tắc phân bổ vốn
a) Nguồn vốn từ ngân sách trung ương
và nguồn vốn khác do cơ quan trung ương quản lý được phân bổ để thực hiện các
nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Cơ quan trung ương chủ trì và một số nhiệm vụ khác như quy định
trong Phụ lục kèm theo. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Cơ
quan trung ương căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, tổ chức xây dựng kế hoạch,
dự án, dự toán kinh phí, và làm thủ tục phê duyệt, phân bổ kinh phí từ ngân
sách trung ương và nguồn vốn khác do trung ương quản lý để thực hiện theo quy định
hiện hành.
b) Ngân sách địa phương và nguồn vốn
khác do địa phương quản lý bảo đảm kinh phí đối với các dự án, nhiệm vụ thuộc
Quyết định này do các cơ quan thuộc địa phương thực hiện, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, tổ chức
xây dựng kế hoạch, dự án, dự toán kinh phí, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc
trình hội đồng nhân dân phê duyệt, phân bổ kinh phí từ ngân sách địa phương và
nguồn vốn khác do địa phương quản lý để thực hiện theo quy định hiện hành.
c) Ưu tiên nguồn vốn viện trợ không
hoàn lại, nguồn vốn khoa học và công nghệ, nguồn vốn từ các chương trình quốc
gia phát triển công nghệ cao chương trình phát triển sản phẩm quốc gia để phát
triển sản phẩm, dịch vụ giải pháp an toàn thông tin trong nước và các nhiệm vụ,
dự án khác thuộc Quyết định này.
d) Đối với các nội dung, nhiệm vụ sử
dụng ngân sách nhà nước, các cơ quan, tổ chức căn cứ các nội dung, nhiệm vụ tại
Quyết định này, hàng năm lập dự toán ngân sách, tổng hợp chung trong kế hoạch
ngân sách của cơ quan, tổ chức mình, gửi cơ quan tài chính cùng cấp để tổng hợp,
trình phê duyệt phân bổ kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước để thực hiện.
3. Đưa các nhiệm vụ, dự án ưu tiên sử
dụng nguồn vốn từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam quy định tại Quyết định
này, đặc biệt là các nhiệm vụ, dự án tại Phụ lục II vào chương trình cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích để triển khai thực hiện. Bộ Thông tin và Truyền thông
căn cứ các nội dung, nhiệm vụ được giao, tổ chức xây dựng kế hoạch, dự án cụ thể,
dự toán kinh phí và làm thủ tục phê duyệt, triển khai theo quy định.
Với những dự án, nhiệm vụ không bố
trí được kinh phí từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thì được xem xét,
phân bổ từ nguồn ngân sách trung ương để triển khai thực hiện. Bộ Kế hoạch và đầu
tư, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông rà soát những nhiệm
vụ, dự án tại Phụ lục I, Phụ lục II kèm theo Quyết định này để bổ sung, đưa vào
kế hoạch ngân sách, kế hoạch đầu tư công đến năm 2020 và giai đoạn 2021 - 2025
để bố trí, phân bổ, bổ sung kinh phí thực hiện.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các bộ, ngành, địa phương và các
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác
a) Căn cứ nội dung Quyết định này,
văn bản hướng dẫn về giám sát an toàn thông tin mạng của Bộ Thông tin và Truyền
thông, Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử
cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh để xây dựng và tổ chức triển
khai hoạt động giám sát an toàn mạng tại các khoản 1, 3, 4, 5 Phần II, và các nội
dung khác có liên quan thuộc Quyết định này.
b) Tổ chức kiểm tra, đánh giá, thực
hiện báo cáo 6 tháng, hàng năm và đột xuất về tình hình thực hiện Quyết định này
theo hướng dẫn và yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
c) Bảo đảm kinh phí (chi đầu tư phát
triển, chi thường xuyên) để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này;
tăng cường thuê dịch vụ để triển khai hoạt động Giám sát an toàn thông tin mạng
trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương mình.
d) Các cơ quan, tổ chức quản lý, vận
hành các cơ sở dữ liệu quốc gia, các hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, các
tổ chức, tập đoàn, tổng công ty lớn của nhà nước có quản lý các hệ thống thông
tin quan trọng thuộc các lĩnh vực quan trọng ưu tiên bảo đảm an toàn thông tin
mạng xây dựng và tổ chức triển khai hoạt động giám sát an toàn mạng đối với hệ
thống của mình theo quy định tại các khoản 3,4, 5 Phần II và các nội dung khác
có liên quan thuộc Quyết định này.
đ) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ mạng, cho thuê chỗ (hosting), trung tâm dữ liệu, dịch vụ cho
thuê phần mềm, hệ thống, thiết bị, dịch vụ công nghệ thông tin, an toàn thông
tin, thanh toán điện tử, dịch vụ công trực tuyến phục vụ chính phủ điện tử phải
triển khai giám sát an toàn thông tin mạng cho phần dịch vụ liên quan theo các
quy định và văn bản hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp liên quan triển khai, đôn
đốc thực hiện, kiểm tra và định kỳ tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Quyết định
này báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện và đề xuất điều chỉnh, bổ
sung nội dung của Quyết định này trong trường hợp cần thiết.
b) Thành lập Ban điều hành để điều phối,
đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai Quyết định này và điều hành việc
phối hợp, chia sẻ trong công tác giám sát an toàn thông tin mạng do đại diện
lãnh đạo Bộ Thông tin và Truyền thông làm Trưởng ban và bộ phận thường trực Ban
điều hành là Cơ quan điều phối quốc gia VNCERT thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông. Chủ trì tổ chức triển khai các nội dung, nhiệm vụ thuộc Quyết định này ở
cấp quốc gia.
c) Chủ trì, phối hợp cùng các cơ
quan, tổ chức liên quan triển khai các khoản 1, 2, 5 Phần II và các nội dung
khác có liên quan tại Quyết định này.
d) Hướng dẫn, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương và các cơ quan, doanh nghiệp liên quan trong triển khai thực
hiện các khoản 3, 4 Phần II và các nội dung khác thuộc Quyết định này.
đ) Chỉ đạo VNCERT thực hiện chức năng
điều phối quốc gia về giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin phục vụ
chính phủ điện tử; tăng cường, đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm giám sát an
toàn thông tin mạng quốc gia; xây dựng chương trình, triển khai các khóa đào tạo,
huấn luyện, diễn tập về giám sát, cảnh báo, ứng cứu, phòng chống tấn công trên
không gian mạng phù hợp thực tế; triển khai thực hiện các nhiệm vụ khác tại Quyết
định này.
3. Văn phòng Chính phủ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông đầu tư, nâng cấp hệ thống thiết bị quan trắc, giám sát cơ sở phục
vụ giám sát hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử tại Văn phòng chính phủ.
b) Phối hợp với Bộ Thông tin và truyền
thông thực hiện các nhiệm vụ được giao tại khoản 3 Phần II
và các nhiệm vụ khác có liên quan thuộc Quyết định này.
4. Bộ Tài chính
a) Cân đối, bố trí ngân sách Nhà nước
nguồn chi thường xuyên theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết
định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông hướng dẫn việc; lập, dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
để triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này. Phối hợp với Bộ Thông
tin và Truyền thông triển khai nhiệm vụ tại điểm đ khoản 1 Phần II Quyết định
này.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách
nhà nước chi đầu tư phát triển theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ, dự án
thuộc Quyết định này.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin
và Truyền thông xem xét bổ sung các dự án, nhiệm vụ thuộc Quyết định này vào
các chương trình, kế hoạch đầu tư công, chương trình mục tiêu về công nghệ
thông tin và các chương trình, kế hoạch liên quan và cân đối, bố trí các nguồn
vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ thông tin
và Truyền thông và các bộ, ngành, địa phương có liên quan tổ chức nghiên cứu
tiêu chuẩn, công nghệ, giải pháp, sản phẩm phục vụ giám sát an toàn thông tin mạng
cho hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng liên quan xem xét, bố trí nguồn vốn khoa học và công nghệ, nguồn vốn
từ các chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao, chương trình phát triển
sản phẩm quốc gia để triển khai các nhiệm vụ, dự án thuộc Quyết định này. Đẩy mạnh
nghiên cứu, đón đầu các thành tựu khoa học công nghệ, phát triển và hỗ trợ áp dụng
các giải pháp, sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin trong nước.
7. Các nhà mạng ISP và doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hạ tầng, công nghệ thông tin
a) Chủ động phối hợp với VNCERT và
các cơ quan, đơn vị chức năng tại các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ chức đầu
tư, triển khai hoạt động giám sát an toàn thông tin mạng quy định tại khoản 4
Phần II và các nội dung liên quan tại Quyết định này.
b) Tổ chức đào tạo, huấn luyện, diễn
tập, rèn luyện, nâng cao kỹ năng cho đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ giám
sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng thuộc đơn vị mình theo các chương trình đào
tạo và tiêu chuẩn, chứng chỉ theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
c) Định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc đột
xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo kết
quả thực hiện giám sát an toàn thông tin mạng trên hệ thống do mình quản lý và
tình hình thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Quyết định này gửi Trung tâm
VNCERT, Bộ Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Bảo đảm kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, Thủ trưởng các nhà mạng ISP và các tổ chức, doanh nghiệp liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- Hiệp hội An toàn thông tin VN, Hiệp hội Internet VN, Hiệp hội phần mềm và dịch
vụ CNTT VN, Hiệp hội Thương mại điện tử VN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, đơn vị: TH, KTTH, QHĐP,
CN, KGVX, TTTH;
- Lưu: VT, KSTT (2).XH
|
KT
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN, NHIỆM VỤ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên
dự án/Nhiệm vụ
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Thời
gian
|
I
|
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn
vốn đầu tư phát triển từ ngân sách trung ương
|
1
|
Đầu tư tăng cường năng lực Trung
tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia tại VNCERT.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp, nhà mạng ISP
|
2018
-2021
|
2
|
Đầu tư trang thiết bị và thuê dịch
vụ kỹ thuật xây dựng hệ thống giám sát cơ sở, phòng chống tấn công mạng cho
Văn phòng Chính phủ.
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2018-2021
|
3
|
Đầu tư trang thiết bị và thuê dịch
vụ kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở tại các bộ, cơ quan
trung ương.
|
Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2018-2025
|
4
|
Đầu tư mua sắm và thuê dịch vụ kỹ
thuật xây dựng, vận hành Hệ thống giám sát trực tiếp, Hệ thống giám sát gián
tiếp, Hệ thống, theo dõi, phân tích thường xuyên nguy cơ, lỗ hổng, điểm yếu đối
với hệ thống, dịch vụ phục vụ Chính phủ điện tử.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp,
nhà mạng ISP
|
2018
-2025
|
5
|
Đầu tư trang thiết bị và thuê dịch
vụ kỹ thuật xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát cho hệ thống thông tin phục
vụ Chính phủ điện tử để hỗ trợ một số tỉnh, thành phố khó khăn về nguồn vốn,
chưa đủ nguồn lực để thực hiện.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp, nhà mạng ISP
|
2018-2025
|
II
|
Các dự án, nhiệm vụ sử dụng nguồn
vốn sự nghiệp từ ngân sách trung ương
|
1
|
Triển khai nhiệm vụ giám sát, cảnh báo
cho các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử thuộc trách nhiệm của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp, nhà mạng ISP
|
Hàng
năm
|
2
|
Triển khai, thực hiện thu thập, điều
tra, phân tích, phát hiện và cảnh báo các sự cố, mã độc, tấn công vào các hệ
thống mạng, trung tâm dữ liệu phục vụ Chính phủ điện tử và hạ tầng thông tin
quan trọng của quốc gia.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
doanh nghiệp Viễn thông, Internet
|
Hàng
năm
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật, các quy trình, tài liệu hướng dẫn và nghiên cứu chuyên
môn phục vụ giám sát, bảo đảm an toàn thông tin mạng cho Chính phủ điện tử.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp, nhà mạng ISP
|
Hàng
năm
|
4
|
Thực hiện kiểm tra, đánh giá an
toàn thông tin cho các hệ thống thông tin, hạ tầng mạng, phần mềm, thiết bị,
dịch vụ công nghệ thông tin phục vụ Chính phủ điện tử (cả trước khi đưa vào sử
dụng và trong quá trình vận hành, khai thác).
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp, nhà mạng ISP
|
Hàng
năm
|
5
|
Tổ chức các hội thảo, hội nghị,
khóa đào tạo, bồi dưỡng, sát hạch, cấp chứng chỉ và các chương trình huấn luyện,
diễn tập nâng cao kỹ năng, kỹ thuật và nghiệp vụ giám sát cho đội ngũ nhân lực,
chuyên gia trong các cơ quan nhà nước và các thành viên mạng lưới ứng cứu sự
cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tổ chức nghiên cứu khoa học, xây dựng
tiêu chuẩn, quy trình, sản phẩm, giải pháp về giám sát, cảnh báo an toàn
thông tin mạng.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp, nhà mạng ISP
|
Hàng
năm
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC MỘT SỐ DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN
QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2018 của thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Tên dự án/Nhiệm
vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian
|
1
|
Đầu tư xây dựng và thuê dịch vụ kỹ thuật triển khai,
vận hành Hệ thống hỗ trợ giám sát an toàn thông tin mạng trên các kênh
Internet phục vụ việc đảm bảo an toàn thông tin cho Chính phủ điện tử
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các doanh nghiệp
Viễn thông, Internet
|
2018 - 2025
|
2
|
Đầu tư xây dựng và thuê dịch vụ kỹ thuật triển
khai, vận hành Hệ thống hỗ trợ giám sát an toàn thông tin mạng cho các trung
tâm dữ liệu, hệ thống thông tin của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Chính
phủ điện tử
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các doanh nghiệp
Viễn thông, Internet, doanh nghiệp cung cấp hệ thống, dịch vụ phục vụ chính
phủ điện tử và các bộ, ngành, địa phương
|
2018 - 2025
|
3
|
Đầu tư xây dựng và thuê dịch vụ kỹ thuật triển
khai, vận hành Hệ thống giám sát trực tiếp, Hệ thống giám sát gián tiếp, Hệ
thống chống mã độc, tấn công APT vào các hệ thống, dịch vụ phục vụ Chính phủ
điện tử
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Các bộ, cơ quan
trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương các doanh nghiệp nhà mạng
ISP
|
2018 - 2025
|
4
|
Thuê mua, nâng cấp
phần mềm, thiết bị, đường truyền, hạ tầng và dịch vụ nhân sự kỹ thuật phục vụ
hoạt động của Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng quốc gia do VNCERT quản
lý
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các doanh nghiệp
an toàn thông tin, doanh nghiệp Internet, Viễn thông
|
2018 - 2025
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng và áp dụng chuẩn quốc
tế về an toàn thông tin (như ISO 27xxx) và chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ cho
các hệ thống giám sát an toàn thông tin Trung tâm giám sát an toàn thông tin
mạng quốc gia, các hệ thống quan trắc, giám sát cơ sở của các bộ, ngành, địa
phương và các nhà mạng ISP.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP
|
20182025
|
6
|
Đầu tư xây dựng, vận hành Hệ thống
kiểm tra, phát hiện, cảnh báo các điểm yếu, nguy cơ sự cố an toàn thông tin mạng
và thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên cho các hệ thống thông tin phục
vụ Chính phủ điện tử.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP
|
2018
- 2025
|
7
|
Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu nguy
cơ, sự cố an toàn thông tin trên không gian mạng và thuê dịch vụ kỹ thuật để
triển khai, vận hành hệ thống giám sát, phân tích, phát hiện, cảnh báo, chia
sẻ nguy cơ, sự cố an toàn thông tin mạng cho hệ thống thông tin phục vụ Chính
phủ điện tử.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP
|
2018
- 2025
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
2018
- 2025
|
8
|
Xây dựng và tổ chức thực hiện các đợt
tập huấn, sự kiện, chương trình, sản phẩm truyền thông nhằm phổ biến kiến thức
và nâng cao nhận thức về giám sát, ứng cứu sự cố, bảo đảm an toàn thông tin mạng
cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân và truyền thông ra quốc tế.
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các
bộ, cơ quan trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh
nghiệp viễn thông, nhà mạng ISP
|
Hàng
năm
|
Ghi chú: Các dự án, nhiệm vụ nêu trên nhằm hỗ trợ triển khai các giải pháp tăng
cường bảo đảm liên lạc an toàn, tin cậy trong việc thiết lập mạng và cung cấp dịch
vụ viễn thông cho công cộng và cho chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp
(theo nhiệm vụ 5 thuộc điểm b khoản 1 Mục IV Điều 1 Quyết định số 1168/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020).