UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1502/2007/QĐ-UBND
|
Yên Bái,
ngày 26
tháng
9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2006 -
2010
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 132/2001/QĐ-TTg
ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế tài chính thực hiện
chương trình phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng
thuỷ sản, cơ sở làng nghề ở nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày 22/10/2004 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước để tiếp tục thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở làng nghề
ở nông thôn giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 630/2003/QĐ-UBND ngày 27/11/2003 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Dự án điều chỉnh quy hoạch phát
triển giao thông vận tải tỉnh Yên Bái giai đoạn 2003 - 2010 và định hướng đến
năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên
Bái tại Tờ trình số 65/TTr-SGTVT ngày 06/7/2007 về việc phê duyệt Đề án phát
triển hạ tầng giao thông nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn
2006-2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển hạ tầng
giao thông nông thôn miền núi trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Đề án. Sở Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
kết quả thực hiện đề án về Uỷ ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 1 năm.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày
kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ
TỊCH
Hoàng
Xuân Lộc
|
ĐỀ
ÁN
PHÁT
TRIỂN HẠ TẦNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN - MIỀN NÚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN
2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 1502/2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 9 năm 2007 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
I. SỰ CẦN
THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
Trong
những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các Bộ, Ngành Trung ương,
sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân
tỉnh và sự nỗ lực vượt bậc của đồng bào các dân tộc trong tỉnh, công tác phát
triển giao thông nông thôn miền núi (GTNT – MN) trên địa bàn tỉnh Yên Bái đạt
được nhiều thành tích to lớn. Hệ thống đường giao thông nông thôn miền núi đã
từng bước được đầu tư mở mới, cải tạo, nâng cấp đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng, xoá đói, giảm nghèo cho
đồng bào vùng cao khó khăn đặc biệt là đồng bào các dân tộc ít người và tăng
cường an ninh – quốc phòng của địa phương. Phong trào làm đường GTNT - MN đã
phát triển rộng khắp với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm” từ
đó đã huy động được nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Cùng với sự hỗ trợ
của Nhà nước bằng nhiều nguồn vốn: Vốn Ngân sách Nhà nước, vốn các Chương trình
mục tiêu quốc gia, vốn vay phát triển chính thức ODA và vốn từ các tổ chức nước
ngoài viện trợ không hoàn lại, các huyện, thị xã, thành phố đã huy động các
nguồn lực của địa phương tập trung đầu tư hệ thống giao thông nông thôn. Đến
nay 180/180 xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh đã thông được nền đường ô tô
đến trung tâm, một số xã đã kiên cố hoá được mặt đường và công trình thoát nước
đảm bảo giao thông trong bốn mùa.
Tuy
nhiên công tác phát triển hạ tầng GTNT-MN trên địa bàn tỉnh còn một số tồn tại
khó khăn cần khắc phục, đó là:
1) Quy hoạch phát triển GTNT-MN của
các huyện, thị xã, thành phố còn thiếu, đã làm khó khăn cho các địa phương
trong công tác xây dựng đề án, kế hoạch đầu tư phát triển hạ tầng GTNT-MN hàng
năm, công tác phân kỳ đầu tư còn hạn chế, trên một tuyến đường khi được đầu tư
không thống nhất về quy mô cấp hạng kỹ thuật và tải trọng còn hiện tượng làm đi
làm lại gây lãng phí đầu tư.
2) Đường giao thông nông thôn đến
trung tâm các xã chủ yếu mới được khai thông nền đường, mặt đường mới được
kiên cố hoá được 15%, còn thiếu các công trình thoát nước, đặc biệt là các công
trình vượt sông suối lớn nên hiệu quả khai thác còn hạn chế, chỉ đi được
trong mùa khô và thường bị ắch tắc giao thông trong mùa mưa, lũ. Mạng lưới
giao thông chưa hoàn chỉnh còn thiếu các tuyến đường ngang nối các thôn, bản,
khu đông dân cư đến trung tâm xã.
3) Nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển
hạ tầng GTNT-MN là rất lớn trong khi đó tỉnh Yên Bái là một tỉnh nghèo điểm
xuất phát kinh tế còn thấp, phân bố dân cư giữa các vùng, miền không đều, tập
quán sinh hoạt khác nhau, địa hình miền núi chia cắt phức tạp, các Doanh nghiệp
và các Nhà đầu tư trên địa bàn ít, đây là khó khăn chủ yếu trong việc huy động
các nguồn lực ngoài Ngân sách Nhà nước để đầu tư cho phát triển hạ tầng
GTNT-MN.
4) Nhà nước chưa có cơ chế chính sách
thống nhất trong việc huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển giao thông
nông thôn miền núi do vậy làm cho các địa phương còn lúng túng, khó khăn trong
tổ chức thực hiện.
5)
Việc lồng ghép các nguồn vốn cho đầu tư phát triển hệ thống đường giao thông
nông thôn chưa hiệu quả, việc đầu tư còn dàn trải, không tập trung. Các công
trình được đầu tư nhỏ lẻ, phân tán do nhiều đơn vị làm chủ đầu tư, các Ban
quản lý Dự án ở các địa phương, năng lực quản lý và điều hành Dự án còn hạn
chế dẫn đến tiến độ và chất lượng một số công trình giao thông nông thôn chưa
đạt yêu cầu.
6) Phong trào phát triển hạ tầng
GTNT-MN ở một số địa phương chưa thường xuyên, liên tục, việc huy động các
nguồn lực của các địa phương cho đầu tư phát triển và duy tu, bảo dưỡng hệ
thống giao thông nông thôn còn hạn chế, một số địa phương còn trông chờ, ỷ lại
vào vốn đầu tư của Nhà nước.
II . CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN:
- Căn cứ Quyết
định số 132/2001/QĐ-TTg ngày 07/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt cơ chế
tài chính thực hiện chương trình Phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở
hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở làng nghề ở nông thôn;
-
Căn cứ Quyết định số 162/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông đường bộ Việt Nam đến năm 2010 và
định hướng đến năm 2020;
-
Căn cứ Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày 22/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực
hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở làng nghề ở nông thôn giai đoạn
2006-2010;
-
Căn cứ Quyết định số 206/2004/QĐ-TTg ngày 01/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược phát triển giao thông vận tải Việt Nam đến năm 2020;
-
Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Chính phủ về việc phê
duyệt chương trình Phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng
đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010;
-
Căn cứ Quyết định số 116/2006/QĐ-TTg ngày 26/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời
kỳ 2006 – 2020;
-
Căn cứ Quyết định số 630/2003/QĐ-UBND ngày 27/11/2003 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc phê duyệt Dự án điều chỉnh quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2003 – 2010 và định hướng đến năm 2020;
-
Căn cứ Quyết định số 329/2005/QĐ-UBND ngày 26/9/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái về việc phê duyệt những nhiệm vụ cơ bản phát triển kinh tế -xã hội các
huyện, thị khu vực miền tây tỉnh Yên Bái giai đoạn 2005-2010;
-
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần thứ XVI;
III . HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG GTNT-MN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH YÊN BÁI:
Yên Bái là tỉnh miền núi nằm sâu trong
nội địa là cửa ngõ của vùng Tây Bắc có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên
thuận lợi cho phát triển giao thông vận tải. Giao thông vận tải tỉnh Yên Bái đa
dạng phong phú với bốn loại hình vận tải đó là: Đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ và đường hàng không nối liền Đông Bắc và Tây Bắc, nối các tỉnh đồng bằng
Bắc bộ với các tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc. Trong những năm qua được sự
quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng với sự nỗ lực của Đảng bộ và nhân dân các
dân tộc trong tỉnh, mạng lưới giao thông vận tải nói chung và mạng lưới GTNT-MN
nói riêng trên địa bàn tỉnh đã từng bước được đầu tư, mở mới, cải tạo, nâng cấp
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường an ninh - quốc
phòng của địa phương và khu vực.
1. Về đường bộ:
a)
Mạng lưới giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh có tổng chiều dài: 5.506,3km
với mật độ bình quân: 1.25 km/ km2. Trong đó: đường huyện: 735,9 km,
đường xã: 2.296,8 km, đường thôn bản: 2473,5 km.
b) Mạng lưới GTNT-MN trên địa bàn tỉnh
phân bổ tương đối hợp lý, phù hợp với địa hình nhưng còn chưa hoàn chỉnh về mật
độ, cấp hạng kỹ thuật. Cấp hạng kỹ thuật đường huyện, đường xã chủ yếu là đường
ô tô cấp A cấp B với 1.935,8 km chiếm 63,8%, đường chưa được vào cấp là 1.096,9
km chiếm 36,2%. Đường dân sinh, đường thôn bản cho người, ngựa và xe thồ đi lại
rộng từ 0,5m – 2,5m với 2.473,5 km.
c) Các tuyến đường đến trung tâm các
xã cơ bản mới khai thông được nền đường mới kiên cố được 454,3 km chiếm 15% với
mặt đường bê tông xi măng 120,8 km chiếm tỷ lệ 3,98%; mặt đường nhựa 105,7 km
chiếm 3,48%; mặt đường đá dăm 59,2 km chiếm 1,95%; mặt đường cấp phối 168,6 km
chiếm 5,56% còn lại là mặt đường đất 2.567,8 km chiếm 85%. Do đó chỉ đi lại
được trong mùa khô và ách tắc giao thông trong mùa mưa lũ.
d) Chất lượng khai thác mạng lưới
đường huyện, đường xã còn rất khó khăn với loại đường tốt 214,8 km chiếm 7,08%;
loại đường trung bình 264,9 km chiếm 8,73%, còn lại là loại đường xấu và rất
xấu 2.552,5 km chiếm 84,19%.
e) Công trình thoát nước còn thiếu đặc
biệt là cầu qua sông, suối lớn, không đồng bộ về tải trọng và khổ cầu, nhiều
cầu tải trọng thấp ≤ 5T, nhiều cầu khổ hẹp từ 3,5m – 4m.
Nhiều công trình cầu, cống và nhiều
tuyến đường sau nhiều năm đưa vào khai thác do nguồn vốn quản lý, bảo trì còn
khó khăn do đó đã xuống cấp nghiêm trọng, không đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của phương tiện tham gia giao thông, phục vụ đi lại và vận chuyển hàng hoá trên
địa bàn.
f) Hệ thống đường giao thông mới được
đầu tư đến trung tâm xã còn thiếu các tuyến đường nối tới các thôn, bản, khu
đông dân cư.
g) Công tác quản lý, bảo trì các công
trình giao thông nông thôn miền núi còn nhiều khó khăn do khối lượng lớn, địa
hình hiểm trở, địa chất thuỷ văn phức tạp, việc huy động nguồn lực cho công tác
quản lý, bảo trì còn nhiều hạn chế.
(Có chi tiết biểu số
05 kèm theo)
2. Đường thuỷ:
Đường
thuỷ nội địa tỉnh Yên Bái phong phú và đa dạng phân bố ở hầu khắp các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh. Đường thuỷ Yên Bái có nhiều thế mạnh để đầu tư
khai thác gắn kết đường sắt, đường bộ tạo mạng lưới giao thông vận tải liên
hoàn trong nội bộ tỉnh, liên tỉnh để phát triển kinh tế - xã hội và củng cố an
ninh- quốc phòng. Tuy nhiên cơ sở hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa trên địa
bàn tỉnh Yên Bái trong thời gian qua chưa được đầu tư xây dựng, quản lý và khai
thác, các bến khách hình thành dọc hai bên sông Hồng và hồ Thác Bà chủ yếu là
các bến tạm, tự phát chưa được đầu tư kiên cố do vậy luôn bị biến động theo
mùa.Tổng số bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh: 50 bến trong đó: Trên sông
Hồng: 38 bến (có 01 bến phà Trái Hút); hồ Thác Bà: 12 bến.
IV. KẾT QUẢ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN - MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2001-2005.
1. Kết quả đầu tư:
Trong năm qua cùng với sự hỗ trợ của Nhà
nước bằng các nguồn lực: vốn Ngân sách Nhà nước, vốn các chương trình kinh tế
của Chính phủ, vốn vay nước ngoài ...v.v, các địa phương đã phát động phong
trào toàn dân tham gia làm đường giao thông nông thôn với khẩu hiệu“Đường
ta làm cho dân ta đi”, “Ta làm, ta sửa, ta đi” với phương châm “Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, với nhiều hình thức huy động nguồn lực phong
phú và đa dạng: Huy động sự đóng góp của nhân dân và cán bộ công nhân viên, lực
lượng vũ trang đóng trên địa bàn bằng ngày công lao động, bằng tiền, bằng vật
liệu. Huy động tổng các nguồn lực của xã hội tham gia xây dựng đường giao thông
nông thôn bằng việc mở các công trường tập trung; huy động các doanh nghiệp
trên địa bàn tham gia xây dựng đường giao thông nông thôn. Sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn hỗ trợ từ Trung ương, vốn lồng ghép từ các
chương trình kinh tế, vốn vay nước ngoài cho các Dự án đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông nông thôn. Đến nay 100% các xã đã thông nền đường ô tô đến
trung tâm xã, một số tuyến đã kiên cố hoá được mặt đường và công trình thoát
nước đảm bảo giao thông thông suốt trong bốn mùa.
- Đã mở mới được 376,8 km đường ô tô,
cải tạo được 82,4 km đường ô tô; kiên cố hoá được 370 km đường ô tô trong đó:
Mặt đường bê tông xi măng 85 km, đá dăm láng nhựa 94 km, đá dăm nước 46 km, cấp
phối 145 km; cầu bê tông 38 cái, cầu thép 3 cái, cầu treo 31 cái, ngầm tràn 22
cái, cống các loại 412 cái. Đường thôn bản mở mới 291,6 km.
- Với tổng vốn đầu tư cho phát triển
GTNT-MN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001 - 2005 là: 470.630 triệu đồng.
Trong đó:
+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 103.697
triệu đồng, chiếm 22,03%
+ Ngân sách địa phương + vốn vay: 158.567
triệu đồng, chiếm 33,69 %
+ Vốn đầu tư nước ngoài: 60.008 triệu
đồng, chiếm 2,75 %
+ Ngân sách huyện, thị, thành phố: 18.924
triệu đồng, chiếm 4,02 %
+ Huy động nhân dân đóng góp 129.434
triệu đồng, chiếm 27,5 %.
Nguồn vốn Ngân sách huyện, thị xã,
thành phố và huy động sức đóng góp của nhân dân và các tổ chức chiếm 31,5% so
với tổng nguồn vốn đầu tư.
2. Bài học từ kết quả
đạt được:
Một là: Trong những năm qua được sự
quan tâm chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
tỉnh trong công tác phát triển hạ tầng GTNT-MN trên địa bàn toàn tỉnh. Hàng năm
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân có các Nghị quyết về các Dự án đầu tư phát triển
GTNT-MN trọng điểm. Trong quá trình thực hiện, cấp uỷ Đảng Chính quyền địa
phương đã có những chủ trương, Nghị quyết về các đề án, kế hoạch cụ thể hàng
năm để tổ chức thực hiện công tác phát triển hạ tầng GTNT phù hợp với điều kiện
cụ thể của từng địa phương.
Hai
là: Chú trọng công tác tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ được tầm quan
trọng của việc phát triển hạ tầng GTNT-MN để người dân tự nguyện tham gia phong
trào xây dựng đường GTNT-MN. Cả hệ thống chính trị tham gia vào công tác tuyên
truyền trong đó nòng cốt là: Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh để người dân hiểu và tự nguyện tham gia đóng góp xây dựng đường
GTNT.
Ba là: Có cơ chế chính sách huy động
các nguồn lực, có hình thức tổ chức thực hiện hiệu quả phù hợp với từng địa
phương. Phân cấp quản lý các nguồn vốn đầu tư cho các địa phương được hưởng
lợi từ Dự án, tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý, giám sát quá trình
đầu tư xây dựng trên địa bàn với phương châm “dân biết, dân làm dân kiểm tra”
phát huy hiệu quả đầu tư.
Bốn là: Muốn đầu tư phát triển GTNT-MN có hiệu quả trước
hết các địa phương phải quan tâm đến công tác xây dựng Quy hoạch phát triển
GTNT-MN trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm các địa phương
phải căn cứ vào Quy hoạch được duyệt và tình hình thực tế của địa phương để xây
dựng kế hoạch lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn từ các Chương trình kinh tế,
các Dự án được đầu tư trên địa bàn, vốn huy động đóng góp của các doanh nghiệp,
nhân dân để đầu tư phát triển mạng lưới giao thông nông thôn trên địa bàn.
Năm là: Hàng năm làm tốt công tác tổ
chức kiểm tra, đánh giá, tổng kết phong trào đầu tư phát triển GTNT-MN trên địa
bàn toàn tỉnh và có các hình thức khen thưởng kịp thời để động viên phong trào
toàn dân tham gia xây dựng giao thông nông thôn.
V. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG GTNT-MN GIAI ĐOẠN 2006-2010:
1. Quan điểm:
a) Quán triệt và vận dụng các chủ
trương, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên
Bái lần thứ XVI. Và sự chỉ đạo của các Bộ, Ngành Trung ương trong công tác phát
triển hạ tầng GTNT-MN giai đoạn 2006-2010 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b) Phát triển GTNT-MN phải phù hợp với
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh của các huyện, thị xã, thành phố
tập trung nguồn lực đầu tư phát triển GTNT-MN đi trước một bước tạo tiền đề,
động lực phát triển kinh tế xã hội phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá nông nghiệp nông thôn miền núi, góp phần xoá, đói giảm nghèo các xã vùng sâu,
vùng xa và tăng cường an ninh - quốc phòng của địa phương và khu vực.
c) Coi trọng công tác quản lý bảo trì
và khai thác có hiệu quả kết cấu hạ tầng GTNT-MN hiện có đồng thời tiếp tục đầu
tư các tuyến đường GTNT quan trọng; đầu tư có trọng tâm trọng điểm ưu tiên hỗ
trợ vốn cho phát triển GTNT-MN ở các xã vùng sâu vùng xa, vùng cao đặc biệt khó
khăn, vùng căn cứ địa cách mạng từng bước xoá đói, giảm nghèo và giảm sự chênh
lệch giữa các vùng và giữa nông thôn với thành thị. Tập trung vốn đầu tư công
trình thoát nước, kiên cố hoá mái ta luy và mặt đường đến trung tâm xã và các
thôn bản đông dân cư.
d) Phát huy tối đa lợi thế về địa lý
và điều kiện tự nhiên của địa phương để phát triển hạ tầng giao thông nông
thôn, kết hợp giữa giao thông đường bộ và giao thông đường thuỷ, giao thông với
thuỷ lợi, thuỷ điện và giao thông phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp khai thác
khoáng sản và phát triển công nghiệp địa phương. Phát triển giao thông nông
thôn phải phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn nhằm tạo sự gắn
kết, liên hoàn thông suốt từ mạng lưới giao thông quốc gia với đường tỉnh,
đường huyện, đường xã, đường thôn bản, giữa các vùng chuyên canh sản xuất hàng
hoá lớn, vùng nguyên liệu với các khu công nghiệp chế biến, giữa sản xuất - chế
biến và tiêu thụ, kết hợp giữa kinh tế với an ninh - quốc phòng, đáp ứng ngày
càng tốt hơn nhu cầu đi lại của nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển kinh
tế của địa phương.
e)
Phát huy nội lực, có cơ chế chính sách phù hợp để huy động các nguồn lực xã hội
đầu tư cho phát triển GTNT-MN với phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”
nhân dân làm là chính. Việc đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn phải phù
hợp với Quy hoạch kết hợp lồng ghép và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ
của Trung ương và các tổ chức Quốc tế, tránh tình trạng đầu tư dàn trải kém
hiệu quả phải làm đi, làm lại gây lãng phí.
f) Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới, vật liệu mới, công nghệ tiên tiến kết hợp với sử dụng vật liệu tại chỗ
nhằm giảm chi phí xây dựng cho các công trình giao thông nông thôn.
g) Tăng cường công tác quản lý Nhà
nước về đầu tư phát triển hạ tầng GTNT-MN, tiếp tục phân cấp cho các địa phương
theo đúng quy định của Luật Ngân sách, Luật Giao thông đường bộ và các quy định
hiện hành.
2. Mục tiêu:
Hoàn
thành Nghị quyết đại hội tỉnh Đảng bộ Yên Bái lần thứ XVI về Phát triển hạ tầng
GTNT-MN trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010: “Phấn đấu 70% mặt đường nông
thôn được cứng hoá (nhựa, bê tông) ”.
3. Nhiệm vụ:
3.1. Về đường bộ:
+ Đường huyện, đường xã cải tạo, nâng
cấp, kiên cố hoá mặt đường đến năm 2010 là 1.860 km. Trong đó khối lượng thực
hiện năm 2006 là 191,4 km, khối lượng thực hiện giai đoạn 2007-2010 là 1.668 km
với đường huyện là 388 km, đường xã là 1.280 km.
+ Đường thôn bản mở mới 360 km:
3.2. Đường thuỷ:
Đến năm 2010 phấn đấu đầu tư kiên cố
hoá 37 bến đò trên sông Hồng và 12 bến trên Hồ Thác Bà nhằm phục vụ nhu cầu vận
chuyển hàng hoá và hành khách trên các tuyến đường thuỷ nội địa đáp ứng sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các xã dọc sông Hồng và khu vực quanh Hồ
Thác Bà.
3.3. Tổng nhu cầu vốn
đầu tư trong giai đoạn 2006 – 2010:
-
Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng GTNT-MN đến năm 2010 là:
1.550.355 triệu đồng. Trong đó bố trí vốn thực hiện năm 2006: 141.655 triệu
đồng, nhu cầu vốn cho giai đoạn 2007 – 2010 là 1.408.690 triệu đồng
Trong đó:
3.3.1. Nhu cầu vốn
đầu tư đường bộ: 1.397.710 triệu đồng
a) Vốn mở mới, cải tạo, nâng cấp: 1.372.360
triệu đồng
Trong đó:
- Đường huyện: 475.789 triệu đồng
- Đường xã: 888.823 triệu đồng
- Đường thôn, bản: 7.748 triệu đồng
b) Vốn duy tu bảo dưỡng đường huyện,
xã: 25.350 triệu đồng
c) Cơ cấu vốn đầu tư:
- Ngân sách TW hỗ trợ: 410.000 triệu
đồng chiếm 29,3 %
- Vốn hỗ trợ của nước ngoài: 310.000
triệu đồng chiếm 22,2 %
- Ngân sách tỉnh : 296.748 triệu đồng
chiếm 21,2 %
- Ngân sách huyện, thị xã, TP: 124.000
triệu đồng chiếm 8,9 %
- Huy động ND, các tổ chức: 256.962
triệu đồng chiếm 18,4 %
3.3.2. Đường thuỷ: 10.980
triệu đồng
+ Cơ cấu vốn đầu tư:
- Ngân sách tỉnh: 3.300 triệu đồng
chiếm 30%
- Ngân sách huyện, thị xã, TP: 1.000
triệu đồng chiếm 10 %
- Huy động ND, các tổ chức: 6.680
triệu đồng chiếm 60%
(Có chi tiết phụ lục
biểu số 01, 02, 03, 04 kèm theo)
VI. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy
đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội trong công tác phát triển
kết cấu hạ tầng GTNT-MN:
Công tác huy động các nguồn lực cho đầu tư phát triển
giao thông nông thôn miền núi phải được thống nhất cao trong toàn Đảng bộ,
chính quyền và nhân dân các cấp. Hàng năm các Đảng bộ và Hội đồng nhân dân các
cấp phải có các Nghị quyết chuyên đề về công tác phát triển giao thông nông
thôn - miền núi. Trong quá trình tổ chức thực hiện các cấp Chính quyền phải xây
dựng các cơ chế, chính sách và hình thức huy động linh hoạt phù hợp với điều
kiện thực tế của từng địa phương, để huy động các nguồn lực cho đầu tư phát
triển giao thông nông thôn.
Mặt
trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí
Minh là lực lượng nòng cốt trong công tác vận động, tuyên truyền để nhân dân
hiểu được tầm quan trọng của công tác đầu tư phát triển hạ tầng GTNT-MN đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội và tăng cường an ninh – quốc phòng nhằm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế xoá đói, giảm nghèo để người dân tự nguyện tham gia
đóng góp xây dựng.
2. Các giải pháp về cơ chế, chính sách:
2.1. Về vốn đầu tư:
a)
Cơ cấu vốn đầu tư:
-
Nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển GTNT-MN trên địa bàn tỉnh là rất lớn trong
khi đó nguồn lực của địa phương còn hạn chế. Để phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI và Nghị quyết
Đảng bộ các huyện, thị xã, thành phố, các địa phương cần tiếp tục tập trung sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị trong công tác phát triển GTNT-MN
và phải coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng bộ trong công tác phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh- quốc phòng của địa phương.
-
Tiếp tục thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm” một mặt tranh thủ
nguồn lực trong dân, mặt khác nâng cao trách nhiệm của nhân dân trong việc phát
triển hạ tầng GTNT-MN ở địa phương.
-
Sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, vốn ODA, vốn tài trợ
của các tổ chức Quốc tế, vốn hỗ trợ Ngân sách địa phương, vốn đóng góp của nhân
dân và các tổ chức xã hội để đầu tư phát triển GTNT-MN.
Đầu
tư phát triển GTNT với phương châm “đường ta làm ta đi” “ta làm ta sửa ta đi”
nhân dân làm là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần vốn và thực hiện theo cơ
chế huy động vốn như sau:
1) Đối với các xã thuộc thành phố Yên Bái:
-
Đường đến trung tâm xã và đường nối từ trung tâm xã đến các thôn trong
xã: Nhà nước chỉ hỗ trợ vốn tối đa 40% tổng mức đầu tư. Kinh phí còn lại do
địa phương tự huy động sự đóng góp của nhân dân và các tổ chức xã hội trên địa
bàn.
-
Đường thôn, xóm do địa phương tự huy động sức đóng của nhân dân để đầu tư xây
dựng.
2) Đối với các xã vùng thấp, các xã thuộc thị xã Nghĩa
Lộ:
- Đường đến trung tâm xã và đường nối
từ trung tâm xã đến các thôn trong xã: Nhà nước chỉ hỗ trợ vốn tối đa 50% tổng
mức đầu tư. Kinh phí còn lại do địa phương huy động sự đóng góp của nhân dân
và các tổ chức xã hội trên địa bàn.
-
Đường thôn, bản địa phương tự huy động sức đóng góp của nhân dân để đầu tư xây
dựng.
3)
Đối với các xã vùng cao: (Trừ các xã đặc biệt khó khăn theo Chương trình
135)
- Đường đến trung tâm xã và đường nối
từ trung tâm xã đến các thôn trong xã: Nhà nước hỗ trợ tối đa 60% tổng mức đầu
tư. Kinh phí còn lại do địa phương huy động sự đóng góp của nhân dân và các tổ
chức xã hội trên địa bàn để đầu tư.
Đường
thôn, bản nhân dân làm là chính Nhà nước hỗ trợ vật liệu, thuốc nổ để phá đá
nền đường và xây dựng công trình thoát nước với mức hỗ trợ tối đa 20 triệu
đồng/km.
4) Đối với các xã vùng cao đặc biệt khó khăn:
- Đường đến trung tâm xã và đường nối từ trung
tâm xã đến các thôn trong xã ngoài các Dự án được Nhà nước đầu tư bằng 100%
vốn từ các chương trình mục tiêu của Chính phủ: Chương trình 135, vốn trái
phiếu Chính phủ; Tỉnh tiếp tục hỗ trợ từ nguồn Ngân sách của tỉnh với mức hỗ
trợ 70% tổng mức đầu tư. Kinh phí còn lại do địa phương và huy động đóng góp
của nhân dân và các tổ chức xã hội trên địa bàn.
-
Đường đến thôn, bản, Nhà nước hỗ trợ tiền vật liệu, thuốc nổ để đào đá nền
đường và xây dựng công trình thoát nước với mức hỗ trợ tối đa 30 triệu
đồng/km.
b)
Ưu tiên vốn đầu tư:
Căn
cứ vào quy hoạch chi tiết phát triển GTNT-MN của các địa phương đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, các địa phương xây dựng Đề án đầu tư cho từng giai đoạn
và kế hoạch hàng năm. Trong công tác xây dựng đề án, kế hoạch phát triển
GTNT-MN cần làm tốt công tác phân kỳ vốn đầu tư trên nguyên tắc:
1)
Ưu tiên tập trung nguồn lực đầu tư để kiên cố hoá đường đến trung tâm xã trước
mắt tập trung kiên cố hoá mặt đường và công trình thoát nước, sau đó mới cứng
hoá mặt đường và công trình thoát nước từ trung tâm xã đến thôn, bản.
2)
Lồng ghép các nguồn vốn để đầu tư với phương châm làm đến đâu được đến đó tránh
hiện tượng làm đi, làm lại gây lãng phí. Các tuyến đầu tư phải thống nhất quy
mô tiêu chuẩn kỹ thuật theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
2.2. Các hình thức
huy động vốn phát triển kết cấu hạ tầng GTNT-MN:
a) Nguồn vốn Ngân
sách:
Các địa phương
khẩn trương hoàn thành công tác xây dựng quy hoạch chi tiết phát triển GTNT-MN
trên địa bàn giai đoạn 2006-2020. Hàng năm các huyện, thị xã, thành phố cân đối
bố trí một phần Ngân sách làm công tác chuẩn bị đầu tư các Dự án phù hợp với
quy hoạch phát triển GTNT-MN và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương làm cơ sở để báo cáo các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ vốn phát triển
GTNT-MN bằng các chương trình phát triển của Trung ương, vốn vay ODA và vốn
viện trợ không hoàn lại của các tổ chức Quốc tế.
Hàng năm tỉnh bố trí một phần vốn Ngân
sách và vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để thực hiện chương
trình kiên cố hoá đường giao thông nông thôn.
Các huyện, thị xã, thành phố phấn đấu
tăng thu Ngân sách theo kế hoạch được giao và tổ chức xây dựng các khu dân cư
mới, khu đô thị mới tổ chức đấu giá tạo kinh phí đầu tư xây dựng và bảo trì các
công trình GTNT-MN trên địa bàn các địa phương.
b) Huy động sức dân
đóng góp của cán bộ công nhân viên chức, lực lượng vũ trang và của nhân dân
bằng ngày công lao động, bằng tiền, bằng vật liệu tại địa phương:
Trên cơ sở tình hình phát triển kinh
tế xã hội và điều kiện thực tế tại địa phương Đảng bộ, chính quyền các địa
phương có Nghị quyết về việc huy động sức đóng góp của nhân dân bằng ngày công
lao động, bằng tiền, vật liệu tại chỗ để xây dựng các tuyến đường giao thông
nông thôn tại địa phương.
Động viên nhân dân các địa phương nơi
có tuyến đường đi qua tự thực hiện công tác giải phóng mặt bằng. Công tác giải
phóng mặt bằng phải hoàn thành trước năm có kế hoạch thực hiện Dự án.
Hàng năm các địa phương phải có
Nghị quyết về việc huy động sức đóng góp của cán bộ công nhân viên chức, lực
lượng vũ trang và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn đóng góp từ 1-5
ngày lương cho phát triển GTNT-MN trên địa bàn.
c) Thành lập các công
trường xây dựng tập trung để huy động tổng các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát
triển GTNT-MN:
Đối với các tuyến đường giao thông
nông thôn có khối lượng lớn, địa hình thi công phức tạp cần phải huy động tổng
các nguồn lực xã hội để tổ chức thực hiện, Tỉnh thành lập các công trường tập
trung để thực hiện. Các lực lượng tham gia là; các Doanh nghiệp xây lắp trên
địa bàn, lực lượng vũ trang địa phương, dân quân tự vệ, thanh niên tình nguyện
và nhân dân các địa phương nơi có tuyến đường đi qua.
d) Huy động sức đóng
góp của các Doanh nghiệp xây dựng cơ bản trên địa bàn:
Để nâng cao ý thức, trách nhiệm của
các Doanh nghiệp đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của địa phương
hàng năm tỉnh huy động các Doanh nghiệp có năng lực thi công, có kinh nghiệm tổ
chức xây dựng các công trình giao thông có phương án tổ chức thi công hợp lý,
tiết kiệm giảm giá thành xây dựng từ 30-40% so với giá dự toán được duyệt.
e) Huy động nguồn lực
xây dựng hạ tầng giao thông trong các Dự án đầu tư của các nhà đầu tư trên địa
bàn
Đối với các Dự án đầu tư của các Doanh
nghiệp trên địa bàn phải thực hiện đầu tư hạ tầng giao thông để thực hiện Dự án
và phù hợp với Quy hoạch phát triển giao thông vận tải của địa phương đã được
phê duyệt. Tuỳ theo từng Dự án cụ thể tỉnh có thể xem xét bố trí một phần vốn
cho các huyện, thị xã, thành phố cùng nhà đầu tư xây dựng các tuyến đường.
2.3. Trình tự quản lý
đầu tư xây dựng:
a) Các Dự án sử dụng 100% vốn Ngân sách địa phương và vốn
các Chương trình mục tiêu của Chính phủ: Thực hiện theo Quy
định của Pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng và các cơ chế chính sách đặc thù
của từng Chương trình mục tiêu đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
b) Các Dự án sử dụng vốn vay ODA, nguồn vốn hỗ trợ không
hoàn lại của các tổ chức Quốc tế: Thực hiện theo Quy định của Nhà nước
Việt Nam về quản lý đầu tư xây dựng và các quy định đã được ký kết trong Hiệp
định giữa Chính phủ Việt Nam với nhà tài trợ về xây dựng và quản lý nguồn vốn
hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
c) Các Dự án vốn Ngân sách địa phương hỗ trợ và huy động
sự đóng góp của nhân dân và các Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Thực hiện
theo các quy định của Pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
2.4. Phân cấp quản lý
nguồn vốn:
a) Đối với vốn vay ODA, vốn hỗ trợ
không hoàn lại của các tổ chức Quốc tế thì việc phân cấp quản lý vốn theo quy
định của Pháp luật Việt Nam và quy định trong hiệp định đã ký giữa Chính phủ
Việt Nam và nhà tài trợ.
b) Đối với nguồn
vốn từ các chương trình mục tiêu của Chính phủ việc phân cấp quản lý theo Quy
định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng và các Quy định riêng của từng
Chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Đối với vốn Ngân sách tỉnh hỗ trợ
đầu tư cho phát triển GTNT-MN tỉnh giao cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố làm chủ đầu tư (riêng vốn đường thôn bản giao cho Uỷ ban nhân dân xã
làm chủ đầu tư).
d) Đối với vốn Ngân sách các huyện,
thị xã, thành phố đầu tư cho phát triển GTNT-MN trên địa bàn thì đối với các Dự
án là đường huyện, đường xã thì Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
làm chủ đầu tư. Đối với các Dự án là đường thôn, bản thì giao cho Uỷ ban nhân
dân xã làm chủ đầu tư.
e) Đối với Dự án phát triển GTNT-MN do
các xã huy động 100% vốn của địa phương để đầu tư xây dựng thì do các xã làm
chủ đầu tư.
2.5. Đào tạo nguồn nhân lực:
Cán bộ làm giao
thông nông thôn của huyện, xã phải có nghiệp vụ về giao thông, hiện nay lực
lượng cán bộ có nghiệp vụ về giao thông ở các huyện, thị xã, thành phố đặc biệt
là ở xã còn rất thiếu và yếu do vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp
phát triển giao thông nông thôn. Để đáp ứng được lực lượng cán bộ làm công tác
phát triển giao thông nông thôn, mỗi năm ngoài việc các huyện, thị xã, thành
phố chủ động trong công tác bồi dưỡng đào tạo nâng cao năng lực quản lý cho đội
ngũ cán bộ làm giao thông tại cơ sở. Hàng năm Uỷ ban nhân dân tỉnh có kế hoạch
giao cho ngành giao thông vận tải tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác quản
lý và xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn cho đội ngũ cán bộ cơ sở, kinh
phí tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ tỉnh bố trí vào kinh phí sự nghiệp giao
thông địa phương hàng năm cho ngành Giao thông vận tải.
3. Giải pháp kỹ
thuật:
Để công tác phát
triển GTNT-MN đầu tư có hiệu quả tránh chồng chéo, phải làm đi, làm lại. Các
tuyến trước khi lập Dự án đầu tư phải thống nhất về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật
theo đúng quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Căn cứ theo yêu
cầu kỹ thuật, yêu cầu khai thác để chọn kết cấu mặt đường cho hợp lý. Tận dụng
triệt để vật liệu hiện có tại địa phương để giảm giá thành xây dựng và huy động
được sức đóng góp của nhân dân. Nghiên cứu áp dụng các kết cấu mặt đường quá độ
vào xây dựng đường GTNT-MN như mặt đường gia cố vôi, đất gia cố với xi măng,
cát gia cố xi măng, đá dăm vữa xi măng, vữa vôi ...v.v
- Với đường huyện: Thiết kế theo tiêu
chuẩn từ cấp B- GTNT đến cấp V miền núi, tải trọng thiết kế H30- XB80.
- Với đường xã: Thiết kế đường cấp A,
B theo tiêu chuẩn đường GTNT-210-92. Công trình thoát nước H13- X60.
- Với đường thôn, bản: Thiết kế tối
thiểu có Bn=1,5-2,5 m đủ chiều rộng cho người và phương tiện thô sơ đi lại an
toàn, công trình thoát nước thiết kế tạm.
4. Giải pháp môi
trường:
Việc
phát triển các tuyến đường giao thông nông thôn sẽ có ảnh hưởng tới môi trường.
Việc lập Dự án đầu tư cần phải được xem xét kỹ để giảm thiểu tác động tới môi
trường tự nhiên, để hạn chế ô nhiễm, khắc phục tình trạng suy thoái môi trường
do quá trình thi công gây ra. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn có các
tác động có hại đến môi trường sinh thái do việc xây dựng mới và cải tạo các
tuyến đường bộ, cần phải giải quyết các vấn đề liên quan đến môi trường. Khi
lựa chọn phương án đầu tư các tuyến đường phải phù hợp với Quy hoạch về xây
dựng giao thông, thuỷ lợi tránh qua các khu vực rừng nguyên sinh, khu đông dân
cư và những vị trí núi cao, vực sâu và đáp ứng các yêu cầu về cảnh quan môi
trường của địa phương.
5. Giải pháp về quản
lý, khai thác:
Đối với các tuyến đường huyện phòng Hạ
tầng kinh tế tham mưu cho Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện
việc quản lý, bảo trì các tuyến đường được phân cấp quản lý.
Đối với các tuyến đường xã, liên xã do
nguồn vốn đầu tư cho công tác quản lý, bảo trì của Nhà nước còn hạn chế, để các
công trình sau khi đưa vào khai thác Uỷ ban nhân dân các xã phải có kế hoạch tổ
chức triển khai công tác sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa bằng các nguồn lực
của xã và huy động nhân dân tham gia đóng góp bằng ngày công lao động, vật liệu
hoặc huy động các tổ chức đoàn thể tham gia lao động nhằm duy trì tuổi thọ của
công trình.
Đối với các đường thôn, bản do các
thôn, bản phải chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và sửa chữa.
Căn cứ vào chất lượng khai thác của
từng tuyến đường Uỷ ban nhân dân xã tổ chức cắm biển hạn chế tải trọng để đảm
bảo an toàn cho công trình.
Tổ chức cắm hệ thống mốc lộ giới hành
lang bảo vệ công trình giao thông đối với tất cả các tuyến đường huyện, đường
xã, liên xã. Việc cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn giao thông phải đúng theo
quy định tại Quyết định số 917/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh về việc Ban hành Quy định về công tác quản lý, bảo trì mạng lưới
đường đô thị và giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên Bái và phù hợp với
quy hoạch phát triển giao thông nông thôn trong tương lai để hạn chế việc nhân
dân xây dựng các công trình trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Giao thông vận tải:
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành,
UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển GTNT-MN hàng năm và giai đoạn đến năm 2010 theo Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Yên Bái lần thứ XVI và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh, các địa phương và Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2003 – 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển giao thông cho hàng năm
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở tổ chức thực hiện.
- Xây dựng chương trình tập huấn
nghiệp vụ hàng năm cho đội ngũ cán bộ làm công tác giao thông nông thôn của các
xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
- Chỉ đạo các phòng Hạ tầng kinh tế,
phòng Quản lý đô thị các huyện, thị xã, thành phố hoàn thành lập Quy hoạch phát
triển GTNT- MN giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến 2020 trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước
về phát triển hạ tầng GTNT- MN trên địa bàn tỉnh về Quy hoạch, kế hoạch tham
mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư, quản lý
chất lượng, hiệu quả các Dự án đầu tư xây dựng các công trình GTNT. Tăng cường
công tác Nhà nước về công tác duy tu, bảo dưỡng và quản lý hành lang các công
trình giao thông đã được đầu tư đưa vào khai thác.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu cho UBND tỉnh về cơ chế,
chính sách huy động các nguồn lực tập trung cho đầu tư phát triển hạ tầng GTNT-
MN trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm xây
dựng kế hoạch vốn cho phát triển hạ tầng GTNT- MN trình tỉnh phê duyệt đảm bảo
đủ kinh phí hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ của đề án.
3. Sở Tài chính:
- Có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn
các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư thực hiện việc quản lý, sử dụng
vốn đúng mục đích và đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Xây dựng:
- Có trách nhiệm hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố và các chủ đầu tư thực hiện các Dự án đầu tư phát triển hạ
tầng GTNT-MN với các hình thức huy động vốn trong đề án đảm bảo các quy định
hiện hành của Nhà nước.
5. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
- Tổ chức hoàn thành công tác lập và
phê duyệt Đề án phát triển GTNT-MN trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố
giai đoạn 2006 – 2020 trong quý III năm 2007.
-
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hàng năm xây dựng Đề án, kế hoạch
phát triển hạ tầng GTNT- MN trên địa bàn trình Đảng bộ và Hội đồng nhân dân
cùng cấp ra Nghị quyết chuyên đề về phát triển hạ tầng GTNT- MN.
- Tăng cường công tác tuyên truyền,
quán triệt chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác phát triển GTNT- MN để
tạo sự nhận thức đầy đủ trong các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức xã
hội, đoàn thể, trong nhân dân để từ đó mọi người thấy được quyền lợi và nghĩa
vụ của mình trong việc tham gia đóng góp công sức tiền của cho công tác GTNT.
- Hàng năm bố trí nguồn Ngân sách địa
phương để tổ chức lập Dự án và báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình đầu tư
GTNT- MN trên địa bàn. Công tác chuẩn bị đầu tư phải hoàn thành trước 30 tháng
10 năm trước để làm cơ sở báo cáo cấp có thẩm quyền bố trí kế hoạch năm sau.
- Giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cụ
thể cho từng xã, cân đối Ngân sách, khai thác mọi nguồn vốn hỗ trợ đầu tư xây
dựng cho GTNT- MN.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của
tỉnh và các địa phương để lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển hạ
tầng GTNT- MN.
- Hàng năm tổ chức tổng kết, rút kinh
nghiệm về công tác phát triển GTNT-MN ở địa phương đánh giá những ưu điểm, tồn
tại, bài học kinh nghiệm để triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm
vụ của Đề án./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|