ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2015/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 21 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành
thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2015/QĐ-UBND ngày 21/9/2015 của UBND tỉnh
Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại các văn bản chỉ đạo, điều
hành (gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, gồm cả nhiệm vụ do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
giao).
2. Quy chế này áp
dụng đối với Văn phòng UBND tỉnh
và các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải đảm bảo các nguyên tắc
sau:
1. Các nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức triển khai
thực hiện kịp thời, đầy đủ, thường xuyên, công khai, minh bạch bảo đảm tuân thủ
Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công rõ
ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan.
3. Đảm bảo các hoạt động chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương,
kỷ luật hành chính nhà nước; nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu; phải gắn với việc xây dựng và đánh giá
tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; kết quả của công tác này là cơ
sở để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và
của từng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Các văn bản, ý
kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
Các văn bản,
ý kiến chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm: Các quyết
định, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, đề án,
công văn, công điện, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ
đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; phiếu chuyển, thông báo kết luận hội
nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản
khác do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký thừa lệnh để truyền đạt ý kiến chỉ đạo
của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện: Đối với
nhiệm vụ được giao có yêu cầu phải trình hoặc báo cáo kết quả xử lý thực hiện
hoặc nhiệm vụ được giao nhưng không yêu cầu phải trình hoặc báo cáo kết quả
thực hiện về UBND tỉnh thì các đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ phải thực
hiện hoàn thành trong thời hạn được giao.
2. Nhiệm vụ được giao không quy định cụ thể thời
hạn xử lý: Đối với những nhiệm vụ này, đơn vị được giao phải căn cứ vào nội
dung yêu cầu của văn bản để triển khai thực hiện kịp thời.
Điều 5. Nội dung thông tin
phải cập nhật các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là
văn bản mật
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày,
tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan đơn vị trình ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao nhiệm vụ theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải
báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác
hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ
thể khác);
g) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã
thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h) Thông tin cần thiết khác;
Trong trường hợp
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu
hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài việc cập nhật thông tin với những nội dung như trên; các đơn vị được
giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến
Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên
quan.
2. Đối với những văn bản giao nhiệm vụ được phát
hành theo chế độ mật (mật, tối mật)
Không cập nhật các thông tin theo quy định tại
khoản 1 Điều này. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo
yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
báo cáo các nội dung theo quy định của khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan có liên quan.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRONG VIỆC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ UBND
TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
Điều 6. Trách nhiệm của Văn
phòng UBND tỉnh Điện Biên
1. Giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đôn đốc, theo
dõi, nắm bắt tình hình việc thực hiện nhiệm vụ UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực
hiện và tổng hợp, báo cáo kịp thời UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao.
2. Tham mưu, đề xuất và giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, đánh giá tình hình và kết quả triển khai việc
thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân.
3. Tham mưu, đề xuất và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc, phát sinh trong quá trình triển
khai tổ chức việc thực hiện nhiệm vụ UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai đúng thời hạn, đạt
kết quả và chất lượng theo yêu cầu.
4. Xây dựng hệ thống phần mềm cơ sở dữ liệu theo
dõi để theo dõi việc triển khai thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân bảo đảm thông suốt, thống nhất,
đồng bộ, đầy đủ, chính xác về thông tin đã cập nhật. Nội dung cập nhật vào hệ
thống phần mềm máy tính theo quy định tại Điều 5 của quy chế này.
5. Thực hiện việc phân loại, cập nhật việc thực
hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao để theo dõi trong thời hạn sau:
a) Chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành. Trường hợp văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải
thực hiện ngay thì việc phân loại, cập nhật để theo dõi được thực hiện ngay
trong ngày.
b) Chậm nhất là 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản hoặc thông tin chính thức về kết quả thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân báo cáo,
Văn phòng UBND tỉnh phải thực hiện việc
cập nhật các thông tin.
6. Hàng tuần, trên cơ sở dữ liệu cập nhật, có
trách nhiệm tổng hợp số liệu về kết quả, tiến độ, tình hình thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để đánh
giá, kiểm điểm tại cuộc họp giao ban của Văn
phòng UBND tỉnh, cuộc họp giao ban của
Lãnh đạo UBND tỉnh. Hàng tháng, hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các
cơ quan, đơn vị trong báo cáo kiểm điểm,
chỉ đạo điều hành hàng tháng, hàng quý, 6 tháng và năm của UBND tỉnh; hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
lãnh đạo UBND tỉnh.
7. Chủ động và thường xuyên phối hợp với cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ trong quá trình triển khai tổ
chức thực hiện văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định tại Khoản 1, Khoản 2,
Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 Điều này và thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn liên quan đến công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn
bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
làm việc với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và cá nhân có liên quan để thống nhất tham mưu giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh khi các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân còn có ý kiến khác nhau
trong việc thực hiện văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Được quyền, hoặc ủy quyền cho các Lãnh đạo,
chuyên viên Văn phòng UBND tỉnh theo lĩnh
vực được phân công phụ trách trao đổi với
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân để nắm bắt thông tin về kết quả, tiến độ
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao theo hình thức ban hành văn bản hoặc trao đổi trực tiếp và
các hình thức khác.
c) Tham mưu giúp UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh có văn bản đôn
đốc, nhắc nhở, phê bình lãnh đạo các cơ quan, đơn
vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong trường hợp
không thực hiện, thực hiện chậm tiến độ hoặc có thực hiện nhưng không đảm bảo
chất lượng công việc theo nhiệm vụ UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao mà không kịp thời báo cáo.
Điều 7. Trách nhiệm của các
Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao
1. Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng
thời hạn và bảo đảm đạt kết quả, hiệu quả cao các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao. Trường hợp nhiệm vụ, công việc
được UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
đã đến thời hạn quy định nhưng chưa hoàn thành, chất lượng giải quyết chưa bảo
đảm thì phải kịp thời báo cáo cụ thể về nguyên nhân và đề xuất UBND tỉnh
hướng xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Đối với những nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện phải chủ động thông tin
báo cáo với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở, ngành liên quan để đề xuất trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
2. Phối hợp
với Văn phòng UBND tỉnh và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan trong quá trình triển khai
tổ chức thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
Có trách nhiệm cung cấp đầu mối
cán bộ và lãnh đạo của đơn vị được giao nhiệm vụ triển khai, phối hợp, cập nhật
thông tin lên hệ thống phần mềm theo dõi của UBND tỉnh.
3. Chậm nhất trước ngày 20 hàng tháng, trước
ngày 15 của tháng cuối quý, ngoài việc báo cáo tình hình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định UBND tỉnh đã giao, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm báo cáo về tình hình, tiến
độ thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao. Nội dung báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bao gồm: số lượng nhiệm vụ được giao; nhiệm vụ đã
thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong thời hạn hoặc quá hạn, lý do và
những vấn đề tồn đọng, phát sinh khi thực hiện nhiệm vụ và kèm theo bảng tổng
hợp, thống kê các văn bản UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao nhiệm vụ, cụ thể:
BÁO CÁO NHIỆM
VỤ, CÔNG VIỆC
(Tháng/ quý/ 6
tháng/ năm)
STT
|
Số, ký hiệu
|
Ngày ban hành
văn bản
|
Ngày nhận
văn bản
|
Trích yếu
văn bản
|
Nội dung
theo dõi
|
Hạn xử lý
|
Tình hình,
kết quả thực hiện
|
Ngày hoàn
thành
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4. Khi nhận được văn
bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị mình
triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3
Điều này và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn liên quan đến công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và chỉ đạo đưa kết quả thực hiện nhiệm vụ này là tiêu
chí bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với
các phòng, ban, bộ phận và cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Triển khai thực hiện
Quy chế
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo
dõi, đôn đốc, hướng dẫn các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá
nhân triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Quy chế này; chịu
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai tổ chức thực hiện Quy chế.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương,
tổ chức và cá nhân có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy
chế này. Căn cứ nhiệm vụ được giao và quy định tại Quy chế này, chỉ đạo xây
dựng Quy chế trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương để triển khai theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, tổ chức mình và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
1. Các cơ quan, đơn
vị, địa phương và các tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc, có chất
lượng và hiệu quả Quy chế này sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định về
công tác thi đua khen thưởng hiện hành của nhà nước. Việc thực hiện đúng các
quy định tại Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân trong quy trình xét
thi đua, khen thưởng hàng năm.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân không
thực hiện hoặc thực hiện không nghiêm túc Quy chế này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn,
vướng mắc phát sinh cần sửa đổi, bổ sung,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân phản ánh bằng văn bản về UBND tỉnh qua Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, đề
xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.