QUY CHẾ
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm các công việc chỉ đạo của các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh) giao trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng
đối với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là sở, ngành và địa phương) và các
cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Theo dõi các văn bản
chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Thuận thực hiện được áp dụng theo Quy chế này và quy định tại Quyết định
số 42/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao.
Điều
2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc thực hiện công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra
1. Mục đích:
a) Nhằm bảo đảm các văn
bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc, kịp thời, đạt kết quả và
hiệu quả cao;
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và của các sở, ngành và địa phương.
2. Yêu cầu:
a) Các văn bản, ý kiến
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được
các sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cập nhật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức
thực hiện nghiêm theo quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
b) Công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu; phải
gắn với việc xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch
công tác của các cơ quan, đơn vị, tổ chức; kết quả của công tác này là cơ sở để
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, tổ chức và của
từng cán bộ, công chức, viên chức;
c) Bảo đảm an toàn, an
ninh thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Nguyên tắc thực hiện:
Công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ
đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải đảm
bảo:
- Phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành và địa phương được giao nhiệm vụ, tránh
chồng chéo về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đã được pháp luật quy định;
- Chủ động,
trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương và tổ chức,
cá nhân có liên quan;
- Phù hợp với
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh hiện hành.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao”
bao gồm: Soạn thảo và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc
cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự án,
dự thảo văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác được giao thực hiện
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. “Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh” được
tích hợp dùng chung với Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành đang triển
khai trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; quản lý theo dõi về thực hiện nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao sở, ngành và địa
phương thực hiện.
3. “Hệ thống Quản lý văn
bản và điều hành” được sử dụng để quản lý văn bản đến, tiến trình lập, xử lý
văn bản và hồ sơ công việc, phát hành văn bản đi tại đơn vị, trừ các văn bản thuộc
loại mật, tối mật, tuyệt mật.
4. “Mạng dùng riêng của
tỉnh”: là hệ thống mạng dùng riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh còn được gọi là mạng
diện rộng (WAN) tỉnh dùng để kết nối các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoạt động thông suốt với
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh thông qua hạ tầng mạng Truyền số liệu chuyên dùng.
Điều
4. Các loại văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phải theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
1. Các quyết
định, chỉ thị, quy chế, quy định, chương trình, kế hoạch, hướng dẫn, đề án,
công văn, công điện, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Các quyết
định, chỉ thị, công văn, công điện, kết luận, các văn bản khác có nội dung giao
nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các phiếu
chuyển, thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi làm việc, buổi tiếp công
dân, công văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh ký để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều
5. Phân loại nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao
1. Nhiệm vụ giao có thời
hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo
cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không
có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc.
Chương
II
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều
6. Nội dung thông tin phải cập nhật vào Phần mềm quản lý công việc được giao của
tỉnh
1. Đối với văn bản giao
nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký
hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình
ban hành văn bản;
c) Cơ quan, đơn vị được
giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
đ) Nội dung nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
e) Thời hạn thực hiện nhiệm
vụ (thời hạn báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn hoàn thành những nhiệm vụ
cụ thể khác);
g) Tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao (đã thực hiện, đang thực hiện, chưa thực hiện, trong hạn, quá
hạn);
h) Thông tin cần thiết
khác.
Trong trường hợp Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần
thiết khác, ngoài việc thực hiện cập nhật thông tin qua Phần mềm quản lý công
việc được giao của tỉnh với các nội dung như trên, các sở, ngành và địa phương
được giao nhiệm vụ còn phải thực hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi
đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Đối với văn bản giao
nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật):
Không cập nhật các thông
tin theo quy định tại Khoản 1 Điều này trên Phần mềm quản lý công việc được
giao của tỉnh và không công khai trên mạng dùng riêng của tỉnh. Định kỳ háng
quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp trên phải báo cáo các nội dung
theo quy định bằng văn bản theo chế độ mật.
Điều
7. Quy trình và thời gian cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
Không quá 01 ngày làm việc,
khi văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được ban hành; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm phân loại
nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 5 của Quy chế này; cập nhật và chuyển theo
dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành và địa phương theo quy định tại những Điểm
a, b, c, d, đ, e Khoản 1 Điều 6 của Quy chế này vào Phần mềm quản lý công việc
được giao của tỉnh.
2. Đối với các sở, ngành
và địa phương:
a) Cập nhật đầy đủ tình
hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy định tại Điểm g,
Điểm h Khoản 1 Điều 6 Quy chế này trên Phần mềm quản lý công việc được giao của
tỉnh;
b) Thời gian cập nhật
thông tin:
- Đối với các nhiệm vụ
quy định tại Khoản 1 Điều 5 Quy chế này, chậm nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhiệm vụ được giao phải cập nhật những thông tin liên quan đến tình
hình triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao vào Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh.
Trường hợp các nhiệm vụ được giao phải thực hiện ngay thì báo cáo, cập nhật kết
quả theo quy định;
- Đối với các nhiệm vụ
quy định tại Khoản 2 Điều 5 Quy chế này, phải cập nhật tình hình thực hiện theo
quý, 6 tháng, năm hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
c) Rà soát, đối chiếu các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao được chuyển
đến trên Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh; trường hợp nội dung
nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành và địa phương thì phải trao đổi, nêu rõ lý do
và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến đơn
vị khác thực hiện theo quy định.
Điều
8. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành và địa phương
1. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Là cơ quan đầu mối giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các
sở, ngành và địa phương. Theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật kết quả
thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên
Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh; định kỳ báo cáo đánh giá kết quả
thực hiện để Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, chỉ đạo;
b) Phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển
khai thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu
quả;
c) Tham mưu, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
và đánh giá tình hình, kết quả triển khai thực hiện các văn bản, ý kiến chỉ đạo
điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ
cho các sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Chịu trách nhiệm quản
trị, vận hành hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu này hoạt động liên tục, ổn
định; tổ chức kịp thời hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố về phần mềm và cơ sở dữ
liệu cho các đơn vị khi có yêu cầu; tiếp nhận các đóng góp của các đơn vị về Phần
mềm quản lý công việc được giao của tỉnh để đề xuất sửa đổi, nâng cấp phần mềm
ngày càng tốt hơn;
đ) Sao lưu, quản lý và
bảo mật mã nguồn và dữ liệu phần mềm; cụ thể đối với mã nguồn thực hiện khi có sự
thay đổi, đối với dữ liệu thực hiện 1 lần/tuần.
2. Trách nhiệm của các
sở, ngành và địa phương:
- Phân công một lãnh đạo
đơn vị triển khai nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao; thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, kịp thời cung
cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện. Chỉ đạo cán bộ trong cơ quan,
đơn vị mình, đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, yêu cầu, đảm bảo hiệu quả ý kiến
chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
Trường hợp nhiệm vụ,
công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã hết
thời hạn quy định nhưng chưa hoàn thành, chất lượng giải quyết chưa bảo đảm thì
phải kịp thời báo cáo cụ thể về nguyên nhân và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng xử lý để kịp thời chỉ đạo, giải quyết các vướng mắc phát sinh;
- Thực hiện kiểm tra việc
cập nhật, theo dõi, đôn đốc và báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan
mình. Phân công một cán bộ lãnh đạo Văn phòng phụ trách việc thường xuyên truy
cập vào Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh để nắm bắt các văn bản
chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Thông
tin và Truyền thông:
a) Đảm bảo hạ tầng hệ thống
máy chủ, thiết bị mạng và đường truyền tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu đầy đủ,
luôn sẵn sàng cho cài đặt và hoạt động liên tục của phần mềm, cơ sở dữ liệu
này;
b) Chịu trách nhiệm bảo
mật và an toàn thông tin hạ tầng mạng, hệ thống máy chủ cài đặt vận hành phần
mềm, cơ sở dữ liệu hoạt động ổn định và liên tục;
c) Theo dõi, kiểm tra,
khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên quan đến đường truyền và thiết bị máy
chủ vận hành Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh;
d) Chịu trách nhiệm sao
lưu định kỳ dữ liệu tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu.
Chương
III
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều
9. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông
tin có liên quan cho các sở, ngành và địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao.
2. Định kỳ quý, 6 tháng,
9 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở,
ngành và địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo.
3. Báo cáo, đề xuất kịp
thời với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần
thiết nhằm đôn đốc các sở, ngành và địa phương thực hiện nhiệm vụ giao đã đến
hạn quy định nhưng chưa thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các đơn vị, địa phương phản ánh trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
4. Yêu cầu các sở, ngành
và địa phương báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả
thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao.
5. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao ban hành kèm theo
Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 07/7/2014. Trong đó, lưu ý cập nhật đầy đủ
tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện và thông tin cần
thiết khác theo quy định. Chủ động đôn đốc, theo dõi các sở, ngành và địa phương
triển khai việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bảo đảm đúng thời hạn, yêu
cầu, hiệu quả.
Điều
10. Trách nhiệm của sở, ngành và địa phương
1. Rà soát, tổng hợp, đánh
giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ quý, 6 tháng, 9
tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; các sở, ngành và địa phương phải tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng
chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển
khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
11. Triển khai thực hiện quy chế
1. Trách nhiệm của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông, các ngành liên quan xây dựng Phần mềm quản lý công
việc được giao của tỉnh tích hợp trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành;
bảo đảm mạng dùng riêng của tỉnh được hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh và
toàn vẹn dữ liệu;
- Hướng dẫn các sở, ngành
và địa phương triển khai thực hiện Quy chế và Phần mềm quản lý công việc được
giao của tỉnh; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trách nhiệm của các
sở, ngành và địa phương:
- Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các ngành liên quan xây dựng
Phần mềm quản lý công việc được giao của tỉnh thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
- Các sở, ngành và địa
phương phối hợp, triển khai thực hiện Quy chế này và Phần mềm quản lý công việc
được giao của tỉnh cho cán bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
thuộc phạm vi quản lý của mình. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các
quy định tại Quy chế này, các sở, ngành và địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế
về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức
mình.
Điều
12. Khen thưởng và kỷ luật
1. Các sở, ngành, địa phương
và cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này
được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen
thưởng; trường hợp không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy
định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Kết quả thực hiện Quy
chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình
xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các sở, ngành, địa phương và
của cá nhân Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Sở Nội vụ phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi kết quả thực hiện Quy chế này để đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành và địa phương do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao thực hiện hàng năm.
Điều
13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình triển khai
tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung,
đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về Ủy ban
nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để tổng hợp, đề xuất
sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.